Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 171/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 171/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trà Hoàng M yêu cầu ly hôn với bà Lê Kim T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 171/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23 - 9 - 2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Sơn Ngọc Trọng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Minh Thiệp.
Ông Đào Việt Khái.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật Thư Toà án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thảo Nguyên - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Phú n t xử
sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 222/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng
7 m 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
329/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trà Hoàng M, sinh năm 1971 (xin vắng mt).
Địa chỉ cư trú: p L, xã R, huyện P, tỉnh C.
- Bị đơn: Bà Lê Kim T, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: p L, xã R, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 6 năm 2024 nguyên đơn ông Trà Hoàng
M trình bày:
Vào năm 2002, ông Trà Hoàng M Kim T chung sống với nhau,
đăng kết hôn tại y ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh C (nay P, huyện P,
tỉnh C) vào ngày 24 tháng 4 năm 2002, Giấy chứng nhận kết hôn số 29/2002. Trong
quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm cũng như về
lối sống, vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thể hàn gắn được. Ông M
T đã ly thân từ tháng 6 năm 2020 đến nay. Nay ông Trà Hoàng M yêu cầu Tòa
án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Lê Kim T.
2
Về con chung: Quá trình sống chung giữa ông M T 02 người con
chung tên Trà Kiều D, sinh ngày 28 tháng 02 năm 2003 Trà Trung N, sinh ngày
05 tháng 02 năm 2010. Hiện con chung Trà Kiều D đã đủ tuổi trưởng thành thể
tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng Trà Trung N
đang sống với ông M, khi ly hôn, ông yêu cầu được nuôi dưỡng Trà Trung N, ông
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Kim T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và Thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đồng thời triệu
tập xét xử nhiều lần nhưng bà T vẫn không tham gia tố tụng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, cách
tham gia tố tụng của các đương strong vụ án. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung, cụ thể về hôn
nhân đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân
gia đình chấp nhận cho ông Trà Hoàng M ly hôn với Kim T; Về con
chung: Có 02 người con chung tên Trà Kiều D, sinh ngày 28 tháng 02 m 2003
Trà Trung N, sinh ngày 05 tháng 02 năm 2010. Hiện con chung Trà Kiều D đã
đủ tuổi trưởng thành thể tự nuôi sống bản thân không yêu cầu nên không đặt ra
xem. Hiện tại Trà Trung N đang sống chung với ông M. Ông Trà Hoàng M yêu cầu
yêu cầu nuôi dưỡng Trà Trung N, cháu N nguyện vọng sống chung cùng với ông
M nên chấp nhận yêu cầu của ông Trà Hoàng M phù hợp. Ông M không yêu cầu
T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung tự thỏa thuận nợ chung không có,
không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nội dung tranh chấp giữa ông Trà Hoàng M với Kim T được xác
định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bà Lê Kim T là bị đơn có nơi cư trú tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau, theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh
Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau thụ lý, giải quyết vụ án
đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Quá trình giải quyết vụ án bà Kim
T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt
Kim T.
Ông Trà Hoàng M xin vắng mặt tham gia phiên tòa. Nay căn cứ vào khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.
3
[3] Về hôn nhân: Vào năm 2002 ông Trà Hoàng M với Kim T sống
chung với nhau như vợ chồng đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện
P, tỉnh C. Do đó, hôn nhân của ông Trà Hoàng M với Kim T hợp pháp.
Quá trình sống chung ông Trà Hoàng M cho rằng ông và T xảy ra nhiều mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, cả hai không còn
chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 6 năm 2020 cho đến nay mà không thể
hàn gắn tình cảm. Ông Trà Hoàng M xác định không còn tình thương dành cho bà T
và ông M yêu cầu ly hôn bà T.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân của ông Trà Hoàng M với bà Lê Kim T không thể
tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được. Hôn nhân giữa ông Trà Hoàng
M với Kim T đã đang trong tình trạng trầm trọng. T đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không tham gia tố tụng, cho thấy T không
mong muốn hàn gắn đoàn tụ. Đối với yêu cầu của ông M, T không ý kiến gì.
Xét cho ông Trà Hoàng M lyn với bà Lê Kim T là có cơ sở.
[4] Về con chung: Quá trình sống chung ông M T 02 người con
chung tên Trà Kiều D, sinh ngày 28 tháng 02 năm 2003 Trà Trung N, sinh ngày
05 tháng 02 năm 2010. Hiện con chung Trà Kiều D đã đủ tuổi trưởng thành thể
tự nuôi sống bản thân không yêu cầu nên không đặt ra xem. Trà Trung N đang sống
chung với ông M. Mặt khác cháu Nghĩa nguyện vọng sống cùng với ông Trà
Hoàng M nên chấp nhận yêu cầu của ông Trà Hoàng M phù hợp. Ông M không
yêu cầu T cấp dưỡng nuôi con, xét việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là
hoàn toàn tự nguyên nên có cơ sở chấp nhận.
[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét.
[6] Về nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.
[7] Từ những phân tích và nhận định nêu trên xét thấy quan điểm đề nghị của
Viện kiểm sát về hôn nhân, con chung, tài sản chung nợ chung căn cứ nên
được chấp nhận.
[8] Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Ông Trà Hoàng M phải chịu theo
quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng vào các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Vhôn nhân: Chấp nhận cho ông Trà Hoàng M ly hôn với Lê Kim T.
4
2. Về con chung: Giao Trà Trung N, sinh ngày 05 tháng 02 năm 2010 cho
ông Trà Hoàng M tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Kim T không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Kim T quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung, không ai được cản trở.
3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Trà Hoàng M phải chịu 300.000
đồng. Ông Trà Hoàng M đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, theo biên lai
thu tiền số 0003678 ngày 04/7/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự”.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS (khi có hiệu lực);
- Phòng KTNV&THA (TAND tỉnh Cà Mau);
- UBND xã P, huyện P, tỉnh C;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu trữ.
Sơn Ngọc Trọng
Tải về
Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất