Bản án số 554/2025/DS-PT ngày 30/09/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 554/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 554/2025/DS-PT ngày 30/09/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 554/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 52/2025/DS-ST ngày 30/5/2025 của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh (nay là Tòa án nhân dân khu vực 13-Vĩnh Long). Công nhận sự thỏa thuận của bà Nguyễn Thị Hồng V với chị Nguyễn Thị Kim C.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 554/2025/DS-PT
Ngày: 30-9-2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Hồng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Đức
Ông Lê Minh Đạt.
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Kim Ni - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Mỹ Phượng – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét
xử phúc thẩm công khai vụ án n sự thụ số: 224/2025/TLPT-DS ngày 28
tháng 7 năm 2025 v vic “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất”.
Do Bn án dân s thẩm s: 52/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang (nay Tòa án nhân dân Khu vực 13-
Vĩnh Long) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 487/2025/QĐ-PT ngày
06 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hồng V, sinh năm 1967; địa chỉ: Ấp G,
H, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay là: ấp G, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn
Hoàng V1, luật sư của Công ty L thuộc Đoàn luật tỉnh V; địa chỉ: Quốc lộ
F, ấp P, xã B, tỉnh Vĩnh Long.
2
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 1986; địa chỉ: Ấp G, H,
huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay là ấp G, xã H, tỉnh Vĩnh Long).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Nguyễn Thị Ngọc
M, luật sư của Văn phòng L1 thuộc Đoàn luật sư tỉnh V; địa chỉ: ấp T, S,
tỉnh Vĩnh Long.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1.Chị Nguyễn Phương T, sinh năm 1990;
2.Anh Nguyễn Quốc T1, sinh năm 1994;
Cùng địa chỉ: Ấp G, H, huyện C, tỉnh TVinh (nay ấp G, xã H, tỉnh
Vĩnh Long).
- Ngườikháng cáo của:Nguyễn Thị Hồng V là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và c lời khai quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Nguyễn Thị Hồng V trình bày:
mẹ kế của Nguyễn Thị Kim C, nguồn gốc nhà đất đang tranh chấp là
Cha của Kim C để lại, tuy nhiên quá trình quản lý sử dụng thì sửa chữa
nhà. Vào ngày 10/6/2023, bà cầm thửa đất số 3648 diện tích 77,5m
2
gắn liền nhà
thuộc tờ bản đồ số 11 toạ lạc ấp G, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh do bà đứng tên
cho Nguyễn Thị Kim C với giá 250.000.000 đồng, thời gian 03 năm chuộc, C
kêu ra Ủy ban nhân dân H tên, đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho chị C, sau đóvề nói lại cho con của bà biết là cầm nhà đất, các con bà
không đồng ý, nói đi chuộc lại và bà xin chuộc nhưng Kim C không cho nói
đã bán không phải cầm. Nay bà u cầu Toà án giải quyết huỷ hợp đồng chuyển
nhượng đất, bà trả cho chị C 250.000.000 đồng mà bà đã nhận.
Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Nguyễn Thị
Kim C trình bày:
Nguồn gốc thửa đất đang tranh chấp là của cha để lại, bà Nguyễn Thị Hồng
V mẹ kế, vì thương V nên chị tặng cho bà V thửa đất gắn liền nhà (nhà đã
củ) và ch thửa sang tên cho bà V, thời gian sử dụng thì bà V và con riêng bà là
T T1 sửa chữa, hiện tại thì nhà đất đóng cửa do bà V đi m Thành phố
Hồ Chí Minh không ai sử dụng (thửa đất này giáp ranh nhà đất chị đang ở).
Trước ngày 10/6/2023 V mượn chị số tiền 30.000.000 đồng, ngày
10/6/2023 bà V nói đã cầm giấy đất cho người ta là 150.000.000 đồng kêu chị đi
chuộc vì vậy chị đưa 150.000.000 đồng cho bà V đi chuộc giấy về, chị nói vậy
n đất cho chị, bà V thống nhất bán với giá 250.000.000 đồng nên đến Uỷ
ban nhân dân m giấy, chị trả thêm bà V 70.000.000 đồng, tổng cộng là
250.000.000 đồng. Bà V đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị nên chị
đã nộp hồ sơ đến Trung tâm hành chính công làm thủ tục sang tên, chị đã nộp
thuế xong nhưng chưa nhận giấy. Nay chị không chấp nhận theo yêu cầu của bà
V, chị C u cầu Toà án công nhận thửa đất 3648 diện tích 77.5 m2 tờ bản đồ số
3
11 toạ lạc ấp G, H, huyện C, tỉnh Trà Vinh cho chị. Chị vẫn thống nhất cho
bà V tiếp tục quản lý sử dụng vì hiện tại nhà khoá cửa không ai ở.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Phương T anh Nguyễn
Quốc T1 trình bày: Thống nhất theo lời trình bày của bà Nguyễn Thị Hồng V.
Tại bản án dân sự thẩm số 52/2025/DS-ST ngày 30/5/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh TVinh (nay Tòa án nhân dân Khu vực
13-Vĩnh Long) đã quyết định (tóm tắt):
Không chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Hồng V về việc yêu cầu
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu V trả chị C
250.000.000 đồng.
Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim C.
Công nhận việc chuyển nhượng đất giữa Nguyễn Thị Hồng V chị
Nguyễn Thị Kim C theo hợp đồng chuyển nhượng ký ngày 15/6/2023 tại Ủy ban
nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh là đúng quy định.
Buộc bà Nguyễn Thị Hồng V phải giao quyền sử dụng đất diện tích 77,5m
2
thuộc thửa 3648 tờ bản đồ số 11, tọa lạc ấp G, H, huyện C, tỉnh Trà Vinh do
Sở tài Nguyên Môi trường tỉnh T cấp ngày 02/3/2023 do Nguyễn Thị
Hồng V đứng tên cho chị Nguyễn Thị Kim C sử dụng.
(Phần diện tích đất 77,5m
2
tứ cận theo sơ đồ khu đất kèm theo công văn
số 244/CV-CNVPĐKĐĐ ngày 04/10/2024 của Văn phòng Đ Chi nhánh huyện
C).
Chị Nguyễn Thị Kim C quyền khai đăng quyền sử dụng đất diện
tích 77,5m
2
theo quy định.
Để đảm bảo cho việc thi hành án, khi án hiệu lực pháp luật, các đương
sự nghĩa vụ giữ nguyên hiện trạng, không được thay đổi đất các tài sản
trên đất, dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự đồng ý của quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Ngoài ra Bản án thẩm còn xử vchi phí thẩm định, định gtài sản,
về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 06/6/2025, nguyên đơn Nguyễn Thị Hồng V đơn kháng cáo, ngày
09/6/2025 nguyên đơn Nguyễn Thị Hồng V đơn kháng cáo bổ sung với nội
dung: yêu cầu chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuyên bố
vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa 3648, tờ bản đồ số 11,
diện tích 77,5m
2
, tọa lạc ấp G, H, huyện C, tỉnh Trà Vinh ngày 15/6/2023
giữa với chị Nguyễn Thị Kim C; không buộc phải giao đất cho chị C,
không phải chịu án phí và chi phí tố tụng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bị đơn tthỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
bị đơn cùng đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự để sửa bản án sơ thẩm.
4
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử người
tham gia tố tụng: Tất cả đều tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử phúc thẩm.
Về nội dung: Do tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bị đơn tự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 300 của Bộ luật Tố tụng dân sự ra bản án phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào
lời trình bày của các đương sự đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long, kháng cáo của nguyên đơn
Nguyễn Thị Hồng V, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về ttụng: Ngày 06/6/2025 nguyên đơn Nguyễn Thị Hồng V kháng
cáo bản án sơ thẩm, ngày 09/6/2025 bà V kháng cáo bổ sung. Xét kháng cáo của
V trong hạn luật định nên đơn kháng cáo của V được xem xét theo thủ tục
phúc thẩm theo quy định tại Điều 293 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: V khởi kiện chị C, u cầu Toà án giải quyết huỷ hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được chứng thực ngày 15/6/2023 tại Ủy
ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh giữa V với chị C, đối với diện
tích 77,5m
2
thửa đất số 3648 tờ bản đồ số 11 toạ lạc ấp G, H, huyện C, tỉnh
Trà Vinh (nay là: ấp G, xã H, tỉnh Vĩnh Long) do bà không phải chuyển nhượng
mà bà chỉ cầm đất để vay. Bà đồng ý trả cho trả cho chị C 250.000.000 đồng mà
đã nhận. Chị C không đồng ý cho rằng đất này đã chuyển nhượng chứ
không phải cầm đất cho vay. Đất hiện nay V đang quản lý, sử dụng. V
cũng đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản án sơ thẩm tuyên xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của V. Do
không đồng ý với bản án sơ thẩm nên bà V kháng cáo.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, V chị C tự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án, cụ thể:
[3.1] Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển
nhượng Nguyễn Thị Hồng V với bên nhận chuyển nhượng chị Nguyễn
Thị Kim C, đối với diện tích 77,5m
2
đất của thửa đất số 3648 tờ bản đồ số 11 tại
ấp G, H, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay là: ấp G, H, tỉnh Vĩnh Long), được
Ủy ban nhân dân H, huyện C, tỉnh T Vinh chứng thực ngày 15/6/2023.
V được quyền sử dụng diện tích đất trên.
[3.2] Nguyễn Thị Hồng V nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị Kim C
250.000.000 đồng tiền gốc, 56.000.000 đồng tiền lãi, 7.000.000 đồng các chi phí
làm hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất. Tổng cộng, V phải nghĩa vụ trả cho
5
bà C số tiền là 313.000.000 đồng; thời hạn trả vào ngày 10/10/2025.
[3.3] Bà V tự nguyện chịu các khoản án phí và chi phí tố tụng.
[4] Xét thấy tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ tự nguyện, không vi phạm
điều cấm của luật không trái đạo đức hội nên Hội đồng xét xử phúc thẩm
ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự.
[5] Quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
và bị đơn phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[7] Án phí phúc thẩm: bà V phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Sửa Bản án dân sự thẩm số 52/2025/DS-ST ngày 30/5/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh (nay là Tòa án nhân dân khu vực 13-
Vĩnh Long).
Công nhận sthỏa thuận của Nguyễn Thị Hồng V với chị Nguyễn Thị
Kim C, cụ thể như sau:
1. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển
nhượng Nguyễn Thị Hồng V với bên nhận chuyển nhượng chị Nguyễn
Thị Kim C, đối với diện tích 77,5m
2
đất của thửa đất số 3648 tờ bản đồ số 11 tại
ấp G, H, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay là: ấp G, H, tỉnh Vĩnh Long), được
Ủy ban nhân dân H, huyện C, tỉnh T Vinh chứng thực ngày 15/6/2023.
V được quyền sử dụng diện tích đất trên.
2. Buộc bà Nguyễn Thị Hồng V có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị Kim C
số tiền là 313.000.000 đồng (Ba trăm mười ba triệu đồng); thời hạn trả vào ngày
10/10/2025.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Về chi phí thẩm định, định giá tài sản: Nguyễn Thị Hồng V t
nguyện chịu với số tiền bà V đã nộp xong là 2.938.062 đồng (Hai triệu chín trăm
ba mươi tám nghìn không trăm sáu mươi hai đồng).
6
4. Án phí dân sự thẩm: Nguyễn Thị Hồng V tự nguyện chịu án phí
dân sự thẩm với số tiền 15.650.000 đồng (Mười lăm triệu sáu trăm năm
mươi nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí V đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0001186 ngày 27/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 13 - Vĩnh
Long). V còn phải nộp số tiền án phí 15.350.000 đồng (Mười lăm triệu ba
trăm năm mươi nghìn đồng).
5. Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn Thị Hồng V phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm với số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí bà V đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 00011770 ngày 09/6/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh (nay Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 13 - Vĩnh Long). V đã nộp xong án phí dân sự phúc
thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDTC + VKSNDTC: 02;
- TANDTCHCM: 01;
- VCT&KSXXPT: 01;
- VKSND TVL: 02;
- TAND KV13: 01;
- THADS TVL: 01;
- Phòng THADS KV13: 01;
- Đương sự: 04;
- Lưu VP: 01;
- Phòng KTNV&THA: 01;
- Lưu: 04.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thế Hồng
Tải về
Bản án số 554/2025/DS-PT Bản án số 554/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 554/2025/DS-PT Bản án số 554/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất