Bản án số 100/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 100/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 100/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 100/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Quyền sử dụng đất giữa Nguyễn Ngọc A với Bùi Thị D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂNCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁPĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 100/2025/DS-PT
Ngày 06/3/2025
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Ngọc Thông
Các Thẩm phán: Ông Nguyn Ngọc Vạng
Ông Nguyn Chí Dững
- Thư phiên toà: Ông Phan Tiến Dũng Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Vào ngày 06 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng
Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l số: 600/2024/TLPT-DS ngày 26
tháng 11 năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số: 216/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số: 32/2025/QĐ-PT
ngày 17 tháng 01 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2025/QĐ-PT
ngày 13/02/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Nguyễn Ngọc A, sinh năm 1949;
1.2. Nguyễn Thị C, sinh năm 1955;
Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Đng Tháp;
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngọc A: Nguyễn Thị C, sinh năm
1955. Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Đng Tháp. (Theo văn bản ủy quyền
ngày 10/01/2024).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bà C: Luật sư Ngô Trọng
H, Công ty TNHH L1, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Đ.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của C: Luật Phan Duy
V, Công ty TNHH MTV T7, thuộc Đoàn luật sư tỉnh V.
2
2. Bị đơn: Bùi Thị D, sinh năm 1955;
Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Đng Tháp;
Người đại diện theo ủy quyền của D: Nguyễn Hoàng P, sinh năm
1976. Địa chỉ: Số G, đường L, phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
(Theo văn bản ủy quyền ngày 15/01/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ngô Văn M, sinh năm 1955;
Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Đng Tháp;
Người giám hộ của ông M: Bùi Thị D, sinh năm 1955. Địa chỉ: Ấp B, xã
H, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.2. Ngô Văn B, sinh năm 1984;
Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Đng Tháp;
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1976. Địa
chỉ: Số G, đường L, phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp. (Theo văn bản
ủy quyền ngày 15/01/2024).
3.3. Ủy Ban Nhân Dân Huyện T;
Người đại diện theo pháp luật: Đoàn Thanh B1, chức vụ: Chủ tịch
UBND huyện T. Địa ch trụ sở: Khóm C, thị trấn M, huyện T, tỉnh Đng
Tháp.
(Bà C, Luật H, Luật V, anh P mặt; D vắng mặt; đại diện Ủy
ban nhân dân huyện T có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn Nguyễn Thị C, đồng thời người đại diện theo ủy
quyền của ông Nguyễn Ngọc A trình bày:
Vào năm 1978, vợ chng nhận chuyển nhượng của Huỳnh Thị
P1 diện tích ngang khoảng 25m, dài khoảng 150m từ kênh A đến bờ bao ấp C
thuộc ấp B, H, huyện T, tỉnh Đng Tháp, gchuyển nhượng 30 gilúa.
Sau khi nhận chuyển nhượng, gia đình sử dụng đất cất nhà ở, trng tràm,
mít, đào na. Việc sử dụng đất không ai tranh chấp. m 1995, gia
đình bà đi khai đăng k quyền sử dụng đất (trong đó bao gm diện tích
đã nhận chuyển nhượng của Phước năm 1978) và đã được UBND huyện T
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyn Ngọc A vào ngày
12/6/1995. Sau đó, cấp đổi vào năm 2009 năm 2014. Trước khi Nhà nước
làm lộ 844 thì gia đình sử dụng đất mua của Phước tkênh A đến bờ
bao ấp C ngang khoảng 25m dài khoảng 150m vào việc làm nhà ở, trng tràm,
bạch đàn. Gia đình bán tràm cho ông Nguyn Ngọc N xã T, huyện T.
Khi Nhà nước làm lộ 844 cắt ngang diện tích đất của gia đình (Phần diện
tích nhận chuyển nhượng của Phước nói trên) thành 02 phần: 01 phần t
kênh A đến lộ 844, 01 phần từ lộ 844 đến bờ sông (do Nhà nước múc ấp C để
làm l844 tạo thành sông). Sau khi làm lộ 844 xong ttrên phần đất tlộ
3
844 đến bờ sông (ngang khoảng 25m, dài khoảng 23m) gia đình vẫn tiếp
tục trng tràm thu hoạch tràm trên đất này không ai tranh chấp. Chính
quyền địa phương cũng không kiến đối với việc sử dụng đất của gia
đình bà. Khoảng tháng 5/2003, gia đình C phát hiện gia đình D chặt
tràm của gia đình và xây dựng nhà trên một phần diện tích đất của gia đình
thì phát sinh tranh chấp. báo chính quyền địa phương xuống hiện
trạng đất lập biên bản đình chỉ việc xây dựng nhà của D (có biên bản
đình chỉ). Khi đó, mới biết được việc cụ Nguyn Thị T đã lén lấy đất của
bà để tặng cho gia đình D. Vào tháng 5/2018, gia đình bà D lại tiếp tục xây
dựng, sửa lại nhà trên diện tích nói trên. Gia đình bà tiếp tục ngăn cản B3
địa phương yêu cầu đình chỉ việc xây dựng, sửa lại nhà của bà D và UBND xã
H mời D làm việc lập biên bản ngày 04/5/2018. Vviệc cũng đã được
UBND xã H hòa giải vào ngày 16/5/2018 nhưng không thành.
Nay, vợ chng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc gia đình D di dời
nhà tài sản trên đất để trả lại cho vợ chng bà diện tích theo đo đạc thực
tế được thể hiện tại Mảnh trích đo địa chính số 05-2018 của Công ty TNHH
D1. Đất trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 đến M1, diện tích
140,1m
2
, thuộc thửa số 61, tờ bản đ số 44, tọa lạc tại ấp B, H, huyện T,
tỉnh Đng Tháp. Ngoài ra, C không còn trình bày hoặc yêu cầu gì khác.
* Bị đơn i Thị D anh Nguyễn Hoàng P người đại diện theo
ủy quyền trình bày:
Phần đất mà nguyên đơn tranh chấp với bà D thuộc thửa số 61, tờ bản đ
số 44, tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Đng Tháp, cặp lộ 844, diện tích
qua việc Tòa án tiến hành thẩm định, đo đạc thực tế 140,1m
2
. Phần đất này
ngun gốc một phần trong toàn bộ diện tích đất của cha, mẹ ruột của
D (là cụ Bùi Văn T1 cụ Nguyn Thị T) cho vchng D cất nhà từ
khoảng giữa những m 1990 khi vchng D từ Tiền Giang về đây sinh
sống và vợ chng bà D đã cất nhà ở liên tục, ổn định từ đó cho đến nay, không
liên quan gì vợ chngC. Từ trước giải phóng năm 1975, vợ chng cụ T1
cụ T phần đất chiều ngang 65m, dài khoảng 1.000m từ giáp kênh Đ vào
đến kênh T, tức đất liền dây. Khoảng năm 1960, chính quyền chế độ lập ấp
C - bờ ấp C ngay vị trí lộ 844 hiện tại, chia cắt dây đất của cụ T1, cụ T ra
hai phần, một phần từ ấp C trở về kênh Đ và phần còn lại từ ấp C vào đến
kênh T. Năm 1962, vợ chng cụ T1, cụ T cho một số hộ dân tản nhờ
trên đất gm ông Trần Văn T2, ông Lê Văn Đ, ông Ba Đ1 và bà Hunh Thị P1
(bà Hai P2 - người đã làm xác nhận chuyển nhượng đất cho vợ chng C).
Sau giải phóng 1975 ttất cả họ đều đã trở lại cố hương trả lại đất cho vợ
chng cụ T1, cụ T. Đến năm 1983, Nhà nước chủ trương vận động
“Nhường Cơm Sẻ Áo” thì vợ chng cụ T1, cụ T đng hiến cho vợ chng
ông Ngọc A, C một diện tích đất 1.400m
2
, ngang 25m, dài 67m, vị trí
từ kênh Đ trở ra hướng ấp C đến bờ liếp T3, từ con mương nước giáp liếp
Tràm này trở ra đến giáp ấp C (tức L 844) khoảng 28m-29m, diện tích
khoảng 720m
2
còn của gia đình cụ T1, cụ T; phần diện tích đất này, sau
này vợ chng ông A, C lại tranh chấp với T cho rằng phần diện tích đất
này của vợ chng C sau thời gian hơn 20 năm tranh chấp, từ UBND
4
Huyện, T4 cuối cùng thì Tòa án cũng đã giải quyết xong với bản án
thẩm của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười và bản án phúc thẩm Tòa án
nhân dân tỉnh Đng Tháp (kể cả các quyết định giải quyết tranh chấp đất của
phía UBND Huyện T trước đó) đều xác định, khẳng định phần diện tích đất
này là còn thuộc quyền sử dụng của vợ chng cụ T1, cụ T (không cho vợ
chng bà C, mà chỉ cho 1.400m
2
, ngang 25m, dài 67m từ kênh Đ dài ra đến mí
mương liếp T3) bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của vợ chng C. Đúng
thực tế như vậy, tại đây vợ chng C chỉ phần đất 1.400m
2
ngang
25m, dài 67m tính từ kênh Đ ra đến mương của liếp Tràm (Thuộc thửa 50,
tờ bản đ số 11 theo tờ bản đ 299) ngun gốc được vợ chng cụ T1,
cụ T hiến cho theo chủ trương vận động “Nhường Cơm Sẻ Áo” của Nhà nước
vào năm 1983. Còn việc Hai P2 có giấy tay xác nhận bán đất cho vợ chng
C phần đất ngang 25m x dài 150m hoàn toàn bịa đặt, vô căn cứ
hoàn toàn kng giá trị pháp l, trong khi chính Hai P2 không đất
ở đây mà chỉ ở nhờ trên đất của vợ chng cụ T1, cụ T sau giải phóng đã trả
lại đất cho vợ chng cụ T1, cụ T. Mặt khác, người k đóng dấu xác nhận giấy
tay đó là em r của bà C (Chng bà Nguyn Thị L). Ngoài ra, việc xác nhận về
ngun gốc đất, giao dịch quyền sdụng đất tọa lạc H mà lại do chính
T thực hiện (xác nhận) cho thấy việc xác nhận này rất vấn đề, qua thời
gian giải quyết tranh chấp rất dài, chính quyền địa phương, quan thẩm
quyền cũng nTòa án hai cấp cũng đã xác minh làm tình tiết này, xác
nhận trên của Hai P2 căn cứ, hoàn toàn bịa đặt. Còn đối với diện
tích đất đang tranh chấp trong vụ án, là một phần trong phần đất còn lại của vợ
chng cụ T1, cụ T (nằm về phía bên kia lộ 844) bị chia cắt tbởi ấp C vào
năm năm 1960 nay là l844 được Nhà nước quy hoạch lộ vào năm 1992.
Năm 1992, Nhà nước làm lộ 844 này thì làm con Mương Lộ, cách lộ 844
khoảng 24m, tạo nên phần đất cặp lộ 844 vào đến M sau khi quy hoạch lộ
844 xong, vợ chng cụ T1, cụ T bán cho ông Hai T5 một phần, hướng về
UBND H, vị trí kế tiếp cho vợ chng D một nền nhà (Phần đất đang
tranh chấp trong vụ án này) và phần còn lại bán cho ông Nguyn Văn H1 (Đầu
trên - giáp đất ông Đặng Văn C1, nay con Đặng Văn T6 quản l, sử dụng).
Ông Hai T5, ông H1 và vợ chng bà D đều sử dụng đất ổn định từ đó đến nay.
Đối với phần diện tích phía trong Mương Lộ đến kênh T thì gia đình cụ T (do
con là ông Bùi Văn S) quản l canh tác trng lúa từ trước đến nay. Như vậy,
ngun gốc diện tích đất tranh chấp cũng như toàn bộ phần đất của gia đình cụ
T1, cụ T, cả phần đất hiện có của vợ chng bà C và tính vô căn cứ của giấy tay
xác nhận bán đất do Hai P2 viết đều đã được điều tra, xác minh làm
trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất giữa hai gia đình hai bên trước
đây, cũng như những người sinh sống lâu năm đây chính quyền địa
phương (trong đó, phải kể đến là ông Bùi Thanh H2 - người từng là Trưởng ấp
B, Chủ tịch B nhiệm knay về hưu, làm Trưởng ấp B đã từng trực tiếp
xác minh, giải quyết tranh chấp đất trước đây), đều biết rất rõ. Hiện trạng phần
đất đang tranh chấp không có gì thay đổi so với khi Tòa án thẩm định.
Nay, đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì D không đng
theo toàn bộ yêu cầu khởi kiện trên. Đng thời, bà D có yêu cầu phản tố là yêu
cầu Tòa án giải quyết công nhận quyền sở hữu hợp pháp cho D được đứng
5
tên chủ quyền phần diện tích đo đạc thực tế 140,1m
2
, thuộc thửa số 61, tờ
bản đ số 44, tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Đối với ông M thống nhất với toàn bộ lời trình bày và yêu cầu của bà D.
Trong vụ án này, ông M giao cho bà D toàn quyền quyết định và ông M không
có yêu cầu gì. Ngoài ra, D không còn trình bày hoặc yêu cầu gì khác.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Ngô Văn B anh P
người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Anh B con của D, anh B thống nhất với toàn bộ lời trình bày và
yêu cầu của D. Đối với phần đất tài sản trên đất là tài sản của D,
anh B không công sức đóng góp gì. Đối với vụ án này anh B không yêu
cầu gì. Ngoài ra, bà D không còn trình bày hoặc yêu cầu gì khác.
* Theo ý kiến tại đơn xin hòa giải, xét xử vắng mặt đại diện Ủy ban
nhân dân huyện T trình bày:
Ủy ban nhân dân huyện T sthực hiện kết quả giải quyết vụ án của Tòa
án khi có quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.
- Tại bản án dân sự thẩm số: 216/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười đã xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ngọc A C về việc
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc gia đình D di dời nhà tài sản trên đất
để trả lại cho ông Ngọc A C diện tích theo đo đạc thực tế được thể hiện
tại Mảnh trích đo địa chính số 05-2018 của Công ty TNHH D1. Đất trong
phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 đến M1, diện tích 140,1m
2
, thuộc
thửa số 61, tờ bản đ số 44, tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà D:
- D được quyền sử dụng phần đất trng cây lâu năm diện tích đo đạc
thực tế 140,1m
2
, trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4 M5 trở về
mốc M1, tại thửa số 61, tờ bản đ số 44, tọa lạc tại ấp B, H, huyện T, tỉnh
Đng Tháp.
- D được quyền đến quan Nhà nước thẩm quyền để đăng k
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Về kiến trúc tài sản trên đất: D được quyền sở hữu, sử dụng
toàn bộ kiến trúc theo như biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 26/5/2022
của Tòa án; đ đo đạc ngày 09/10/2018 của Công ty TNHH D1 nằm trong
phạm vi phần đất được công nhận trên.
4. Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 26/5/2022 của Tòa
án; Sơ đ đo đạc ngày 09/10/2018 của Công ty TNHH D1.
5. Về chi phí tố tụng: Ông A và bà C phải chịu 500.000 đng (Năm trăm
nghìn đng) tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá. Đng thời, ông A
và bà C đã nộp xong.
6. Về án phí: Ông Ngọc A, bà C và bà D được min nộp tạm ứng án phí,
án phí dân sự thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị
6
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
- Ngày 26/9/2024 ông Ngọc Abà C kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm
số: 216/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Tháp Mười.
- Luật sư H bảo vệ cho bà C phát biểu:
+ Ngun gốc đất tranh chấp là ông Ngọc A và bà C nhận chuyển nhượng
của bà Phước.
+ Năm 1995 C đi đăng k quyền sử dụng đất thửa số 61 nhưng
trên giấy tờ là không có.
+ Công văn số 1385 của Ủy ban nhân dân huyện T cho rằng ngun gốc
đất Thửa số 61 của ông T1, T. Không dựa trên h sơ, tài liệu nào để làm
cơ sở trả lời.
+ Tôi cung cấp bản sao bản đ 299 nếu cấp cho ông T1 thì bà C chấp
nhận nhưng không có việc này.
+ Gia đình C không sử dụng đất được do gia đình D ngăn cản,
gây chuyện mỗi lần như vậy bà C đều báo với chính quyền địa phương
nhưng không được giải quyết thiếu trách nhiệm của chính quyền địa
phương.
+ Đề nghị Hội đng xét xử công nhận quyền sử dụng đất của C
ông Ngọc A.
- Luật sư Võ bảo V1 cho bà C phát biểu:
+ Ngun gốc đất tranh chấp là ông Ngọc A và bà C nhận chuyển nhượng
của bà Phước.
+ Năm 2000 Nhà nước làm đường lộ 844 chia đất ra làm hai phần.
+ Sau khi nhận chuyển nhượng từ Phước, gia đình C sử dụng đất
liên tục đến năm 2013 gia đình D gây chuyện nên không sử dụng được. Bên
bà C bao chiếm sử dụng.
+ Tòa án cấp thẩm t xử chỉ dựa vào Công văn số 1385 của Ủy ban
nhân dân huyện T không căn cứ vào lời khai của những người làm chứng
để giải quyết.
+ Đất tranh chấp cả hai bên đều chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Nên cần làm kiến của đại diện Ủy ban nhân dân huyện T về
việc cấp đất.
+ Đề nghị Hội đng xét xử công nhận quyền sử dụng đất của C
ông Ngọc A.
- Tại phiên tòa phúc thẩm C, đng thời người đại diện của ông
Ngọc A phát biểu: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị chấp nhận kháng
cáo của ông Ngọc A và bà C, sửa bản án sơ thẩm.
- Tại phiên tòa phúc thẩm anh P phát biểu:
7
+ Ngun gốc đất là của cT1, cụ T cho bà D vào năm 1998.
+ Từ năm 1999 về sau nhiều xác nhận của người thẩm quyền
đất của bà D được cT1, cụ T cho.
+ Việc Ủy ban nhân dân T xác nhận không phù hợp đất tranh
chấp tọa lạc tại xã H.
+ Đề nghị không chấp nhận kháng cáo của ông Ngọc A và bà C, đề nghị
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu: Từ khi thụ
l vụ án quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán thụ l giải quyết vụ án đúng
các quy định pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa Hội đng
xét xử phúc thẩm đã tiến hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định pháp
luật. Các đương sự chấp hành tốt nội quy phiên tòa. Về đường lối xét xử, Viện
kiểm sát đnghị không chấp nhận kháng cáo của ông Ngọc A bà C, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong h sơ, được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết qutranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của
đại diện Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án cấp thẩm xác định quan hệ tranh chấp
quyền sử dụng đất là đúng pháp luật.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, bà D người giám hộ cho
ông M và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt, đại diện Ủy
ban nhân dân huyện T đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227
và khoản 1 Điều 294 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đng xét xử vẫn tiến hành xét
xử.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Ngọc A và C yêu cầu chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Ngọc A C, sử bản án thẩm,
Hội đng xét xử xét thấy:
[2.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu buộc gia đình
D di dời nhà tài sản trên đất để trả lại cho ông Ngọc A C diện tích
theo đo đạc thực tế 140,1m
2
, thuộc thửa số 61.
D phản tyêu cầu công nhận cho sử dụng diện tích theo đo đạc
thực tế 140,1m
2
, thuộc thửa số 61.
[2.2] Về ngun gốc đất:
C ông Ngọc A cho rằng phần đất tranh chấp là do ông bà nhận
chuyển nhượng từ bà Huỳnh Thị P1 vào năm 1978 (bà Phước đã chết).
Bên bà D cho rằng là của cha, mẹ của D cụ T1 cụ T khai phá
sử dụng từ trước năm 1975. Năm 1998 cụ T cho ông B2 và ông B2 cho bà D sử
dụng (có sự đng  của cT), lúc này cụ T1 đã chết.
[2.3] Về thủ tục cấp giấy chứng nhận và quá trình sử dụng đất:
8
Các đương sự đều thống nhất trình bày phần đất đang tranh chấp hiện
nay chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ai. Đây là những tình tiết
không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Sau khi được cụ T cho đất, D sdụng, đã cất nhà từ năm 1998, sửa
nhà lần 1 vào năm 2013 năm 2019 gia đình D xây dựng lại kiên cố và
cho đến nay.
Theo Công văn số 1385/UBND-NC ngày 06/3/2024 của UBND huyện T
thể hiện: “…Phần đất này trước đây là của cụ Bùi Văn T1 được Nhà nước cấp,
vị trí đất thuộc thửa số 193, tờ bản đồ số 11 (Bản đồ 299), sau đó cụ T1 cho lại
con ruột ông Bùi Văn B2 canh tác, sdụng. Đến khoảng năm 1993, Nhà
nước làm đường ĐT. 844 (nay đường V) phần đất trên được tách thành 02
thửa (trong đó: Thửa số 61, tờ bản đồ số 44 theo bản đồ chính quy). Đến
khoảng m 2000, ông B2 (là em ruột của D) cho lại D thửa đất này
D đã cất nhà ở tại thửa đất này cho đến nay”.
Theo Công văn số 4925/CNTM-ĐKCG ngày 11/7/2022 của Văn phòng
Đ2 Chi nhánh huyện T đã xác nhận: “…Căn cứ sổ mục năm 2013 D
kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thửa số 61”.
Căn cứ vào h ngày 25/3/2015 thể hiện D đăng k xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất Thửa số 61.
Ông Ngọc A C khởi kiện nhưng không cung cấp tài liệu, chứng cứ
để chứng minh nên không sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Như vậy, đủ sở xác định ngun gốc phần đất đang tranh chấp
của cụ T1 cụ T (là cha mẹ của D) cho ông B2, đến năm 1998 ông B2 cho
bà D sử dụng (có sự đng  của cụ T).
Do đó, Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và chấp nhận yêu cầu phàn tố của bị đơn bà D, công nhận quyền sử
dụng đất cho D là phù hợp.
Hội đng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông Ngọc A và bà C.
Các phần khác không có kháng cáo, kháng nghị không xem xét.
Ông Ngọc A C phải chịu án phí dân sphúc thẩm nhưng được
min theo quy định của pháp luật (trên 60 tuổi).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyn Ngọc A Nguyn
Thị C.
- Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
9
Áp dụng Điều 100, Điều 166 Điều 203 của Luật đất đai năm 2013;
Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 148, Điều 228, Điều 294 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 12, Điều 26, Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyn Ngọc A
Nguyn Thị C vviệc yêu cầu Tòa án giải quyết buộc gia đình bà Bùi Thị D
di dời nhà tài sản trên đất để trả lại đất cho ông Nguyn Ngọc A
Nguyn Thị C diện tích thực đo 140,1m
2
thuộc phạm vi các mốc M1, M2, M3,
M4, M5 đến M1, Thửa số 61, Tờ bản đs44, đất tọa lạc tại ấp B, xã H,
huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Bùi Thị D:
Bùi Thị D được quyền sử dụng phần đất (loại đất trng cây lâu năm)
diện tích thực đo 140,1m
2
, thuộc phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4 M5
trở về mốc M1, Thửa số 61, Tờ bản đ số 44, đất tọa lạc tại ấp B, xã H, huyện
T, tỉnh Đng Tháp.
(Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 26/5/2022 của Tòa
án nhân dân huyện Tháp Mười; đ đo đạc ngày 09/10/2018 của Công ty
TNHH D1).
Bùi Thị D được quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng
k quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Về kiến trúc tài sản trên đất: Bùi Thị D được quyền sở hữu,
sử dụng toàn bộ kiến trúc theo như biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày
26/5/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười; Sơ đ đo đạc ngày
09/10/2018 của Công ty TNHH D1 nằm trong phạm vi phần đất được công
nhận nói trên.
4. Về chi phí tố tụng: Ông Nguyn Ngọc A Nguyn Thị C phải
chịu 500.000 đng tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá. (Ông
Ngọc A và bà C đã nộp và chi xong).
5. Về án phí: Ông Nguyn Ngọc A, Nguyn Thị C Bùi Thị D
được min nộp án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần còn lại của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđược
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng kiểm tra TAND Tỉnh ĐT;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
10
- VKSND Tỉnh ĐT;
- TAND huyện Tháp Mười;
- Chi cục THADS huyện Tháp Mười;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
Nguyễn Ngọc Thông
Tải về
Bản án số 100/2025/DS-PT Bản án số 100/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 100/2025/DS-PT Bản án số 100/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất