Bản án số 51/2025/HC-PT ngày 22/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 51/2025/HC-PT ngày 22/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 51/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của người khởi kiện là ông Nguyễn Văn C. Sửa Bản án hành chính sơ thẩm số 96/2024/HC-ST ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang cụ thể như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s 51/2025/HC-PT
Ngày: 22/01/2025
V/v “Khiếu kin quyết đnh hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực qun
lý đt đai”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Đặng Th Thơm;
Ông Nguyn Thế L;
Ông Nguyn Phan Nam.
- Thư phiên tòa: Triệu Hương Thùy, Thư Toà án nhân dân cp
cao ti Hà Ni.
- Đi din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni: Ông Văn Hùng,
Kim sát viên cao cp tham gia phiên tòa.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
cấp cao tại Nội điểm cầu thành phần trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang,
Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội mở phiên tòa trực tuyến xét xử phúc thẩm
công khai vụ án hành chính thụ lý số 642/2024/TLPT-HC ngày 28 tháng 11 năm
2024 về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh
vực quản lý đất đai”;
Do Bản án hành chính thẩm số 96/2024/HC-ST ngày 04 tháng 10 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 203/2025/QĐ-PT ngày 06 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn H,
xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang; (Vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1985; địa chỉ:
Thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang (Văn bản ủy quyền ngày 20/9/2024); (Có
mặt tại phiên tòa).
- Người bị kiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang.
2. Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang.
2
Người đại diện hợp pháp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh
Bắc Giang: Ông Giáp Văn Ơ Phó Chủ tịch (Văn bản ủy quyền số 11526/QĐ-
UBND ngày 12/8/2024); (Có mặt tại phiên tòa).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Chủ tịch và Ủy ban nhân dân
huyện L, tỉnh Bắc Giang: Ông Công Đ - Phó Trưởng Phòng Tài nguyên
Môi trường huyện L (Có mặt tại phiên tòa); ông Nguyễn Văn Q - Chuyên viên
Phòng Tài nguyên Môi trường huyện L (Vắng mặt); ông Trần Văn N - Giám
đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất và Cụm Công nghiệp huyện L (Vắng mặt); ông
Dương Văn K - Phó Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất Cụm Công nghiệp
huyện L (Có mặt tại phiên tòa).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Cục Đ3 - Bộ G; địa chỉ: Ô D20 KĐT mới C, đường T, phường D, quận
C, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Xuân T - Giám đốc Ban Q1 (Quyết
định số 199/QĐ-CĐBVN ngày 25/10/2022); (Vắng mặt và có đơn đề nghị xét x
vắng mặt).
2. Bà Phan Thị Hải Đ1, sinh năm 1980; (Vắng mặt).
3. Cụ Nguyễn Văn T1, sinh năm 1958; (Vắng mặt).
4. Cụ Nguyễn Thị H, sinh năm 1963; (Vắng mặt).
Đ1, cụ T1, cụ H cùng địa chỉ: Thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của Đ1, cụ T1, cụ H: Ông Nguyễn Văn
Q, sinh năm 1985 (Văn bản ủy quyền ngày 20/9/2024); (Có mt tại phiên tòa).
5. Ủy ban nhân dân xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Văn Đ2 - Chủ tịch; (Vắng mặt).
- Người kháng cáo: Người khi kin là ông Nguyễn Văn C.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/6/2024, đơn khi kin b sung quá trình
gii quyết v án, người khi kin là ông Nguyễn Văn C trình bày:
Gia đình ông C sử dụng thửa đất số 425, tờ bản đồ số 19 tại thôn H, xã C,
huyện L, tỉnh Bắc Giang thuộc một phần thửa đất đã được UBND huyện L cấp
GCNQSDĐ lần đầu nguồn gốc do cụ Nguyễn Văn T1 (là bố ông C) tự khai
phá sử dụng làm nhà ở trước năm 1960.
Ngày 17/8/2001, y ban nhân dân huyện L (viết tắt UBND) cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ) lần đầu đối với thửa đất
nguồn gốc tự khai phá sử dụng làm ntrước năm 1960 đứng tên hộ cụ
Nguyễn Văn T1.
Ngày 05/12/2006, thửa đất trên được cấp đổi GCNQSDĐ số hiệu
AI734331. Ngày 05/11/2015, cụ Nguyễn Văn T1, cụ Nguyễn Thị Hồng T2 thửa
3
đất trên thành các thửa khác nhau và được UBND huyện L cấp GCNQSDĐ số
CA621594 đối với thửa đất số 425, tờ bản đồ số 19, diện tích 150m
2
trong đó có
70m
2
đất ở và 80m
2
đất vườn.
Ngày 16/12/2022, cụ T1 cụ H tặng cho ông C thửa đất số 425, xác
nhận của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L. Gia đình ông C đã quản
lý, sử dụng thửa đất ổn định, liên tục, không tranh chấp thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước.
Năm 2022, UBND huyện L thu hồi 14m
2
đất để bàn giao cho đơn vị thi
công thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C đoạn từ Km2+400– Km44+900
tỉnh Bắc Giang (viết tắt là Dự án) mà không có văn bản thu hồi đất.
Ngày 01/10/2023, ông C có Đơn khiếu nại đến UBND huyện L về hành vi
thu hồi đất không ban hành Quyết định thu hồi đất, Quyết định pduyệt
phương án bồi thường, h trợ và tái định cư.
Ngày 28/7/2023, Chủ tịch UBND huyện L Kết luận Thanh tra số
1528/KL-UBND về việc cấp GCNQSDĐ đối với 126 trường hợp bám trục Quốc
lộ C tại xã C và thị trấn P.
Ngày 27/5/2024, Chủ tịch UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết
định số 2384/QĐ-UBND về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn
C (viết tắt là Quyết định số 2384/QĐ).
Không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND
huyện L, ông Nguyễn Văn C khởi kiện yêu cầu Tòa án:
1. Hủy toàn bộ nội dung Quyết định số 2384/QĐ của Chủ tịch UBND huyện
L, tỉnh Bắc Giang.
2. Buộc UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang phải ban hành quyết định thu hồi
đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định trong quá
trình thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C cho hộ ông Nguyễn Văn C khi
thu hồi diện tích 14m
2
đất ở tại thửa đất số 425, tờ bản đồ số 19 tại thôn H, xã C,
huyện L, tỉnh Bắc Giang tài sản trên đất gồm 14m
2
sân bê tông gạch theo đúng
quy định pháp luật.
3. Yêu cầu xem xét các văn bản hành chính liên quan, gồm: Chỉ thị số 13/CT-
UB ngày 11/8/1983 của UBND tỉnh H (nay tỉnh Bắc Giang); Quyết định cấp
GCNQSDĐ vào năm 2001, cấp đổi năm 2006, năm 2015 cho hộ cụ Nguyễn Văn
T1 ông Nguyễn Văn C; Quyết định số 608/QĐ-UBND về việc hủy bỏ Quyết
định số 57/-UBND về việc thu hồi đất Quyết định số 58/-UBND ngày
19/01/2023 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ để thực hiện Dự án.
Tại phiên a thẩm, ông Nguyễn n Q (đại diện cho ông C) trình bày:
Ông C không yêu cầu xem xét các văn bản hành chính liên quan, gồm: Chỉ thị số
13/CT-UB ngày 11/8/1983 của UBND tỉnh H (nay là tỉnh Bắc Giang); Quyết định
cấp GCNQSvào năm 2001, cấp đổi năm 2006, năm 2015 cho hộ cụ Nguyễn
n T1 ông Nguyễn n C; Quyết định số 608/QĐ-UBND về việc hủy bỏ Quyết
định số 57/-UBND về việc thu hồi đất Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày
4
19/01/2023 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ để thực hiện Dự án.
Tại Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND huyện L
về việc thu hồi đất để thực hiện Dự án (viết tắt Quyết định số 1656/QĐ)
Quyết định số 1657/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND huyện L về việc phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án
(viết tắt Quyết định số 1657/QĐ) không tên của ông C do các quyết định
nêu trên được ban hành trước thời điểm ông C được cụ Nguyễn Văn T1, cụ
Nguyễn Thị Hồng T3 cho thửa đất. Quyết định số 1656/QĐ Quyết định số
1657/QĐ chỉ thhiện 04 thửa đất của Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị H2
ông Nguyễn Văn Q. Tuy nhiên, thông báo thu hồi đất ông C nhận được là 05 thửa
nên ông C mới biết được diện tích đất của ông C bị thu hồi 14m
2
, trên phần
diện tích đất thu hồi sân lát xi măng gạch vỡ, ngoài ra không tài sản khác.
Ông Q đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn C v
việc hủy toàn bộ nội dung Quyết định số 2384/QĐ của Chủ tịch UBND huyện L
buộc UBND huyện L phải ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định p
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định trong quá trình thực hiện Dự
án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C cho hộ ông Nguyễn Văn C khi thu hồi diện tích
14m
2
đất tại thửa đất số 425, tờ bản đồ số 19 tài sản trên đất gồm 14m
2
sân
bê tông gạch nêu trên.
Người bị kiện là Chủ tịch và UBND huyện L (do ông Giáp Văn Ơ đại diện)
trình bày:
Ngày 19/01/2023, UBND huyện L ban hành Quyết định số 57/-UBND về
việc thu hồi đất đthực hiện Dự án; Quyết định số 58/-UBND về việc phê duyt
phương án bồi thường, hỗ trkhi Nớc thu hồi đất để thực hiện Dán. Sau khi
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, một scông dân trên địa bàn C th
trấn P phản ánh về việc “Các thửa đất có ng nguồn gốc nng khi cấp GCNQSD
đất thửa trhành lang giao thông, có thửa không trừ dẫn đến việc c thửa
không trừ hành lang giao thông đưc bồi thường là không công bằng”.
Ngày 31/01/2023, UBND huyện L Thông báo số 12/TB- UBND về việc
tạm dừng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (đợt 2) để thực
hiện Dự án, thời hạn chi trả tiền lần sau sẽ được tính kể từ ngày UBND huyện L
có thông báo mới.
Ngày 07/6/2023, Chủ tịch UBND huyn L ban hành Quyết định s
3034/QĐ-UBND thanh tra việc cấp GCNQSDĐ đối với 126 trường hợp bám
trục Quốc lộ C tạiC và thị trấn P.
Ngày 28/7/2023, Chủ tịch UBND huyện L Kết luận Thanh tra số
1528/KL-UBND về việc cấp GCNQSDĐ đối với 126 trường hợp bám trục Quốc
lộ C tại xã C và thị trấn P.
Ngày 14/8/2023, UBND huyện L tổ chức hội nghị thông báo Kết luận
Thanh tra để thông báo tới các hdân về việc cấp GCNQSDĐ năm 2000
năm 2006 chưa trừ đất hành lang giao thông là chưa đúng quy định pháp luật.
Ngày 07/8/2023, UBND huyện L ban hành Quyết định số 604/QĐ-UBND
5
về việc điều chỉnh diện tích thu hồi đất tại Quyết định số 1656/QĐ; Quyết định
số 605/QĐ-UBND về việc điều chỉnh Phương án bồi thường hỗ trợ tại Quyết định
số 1657/QĐ. Trong đó, diện tích đất thu hồi và tài sản trên diện tích đất bị thu hồi
của hộ ông Nguyễn Văn C được xác định là đất nằm trong hành lang giao thông
Quốc lộ 31 nên không đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ. Sau khi công khai
các Quyết định điều chỉnh thu hồi đất Quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, UBND huyện L đã bàn giao mặt bằng cho thi công Dự án. Không đồng
ý với nội dung trên, ngày 01/10/2023, ông Nguyễn Văn C đơn khiếu nại đến
Chủ tịch UBND huyện L.
Ngày 27/5/2024, Chủ tịch UBND huyn L ban hành Quyết định s
2384/QĐ về việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Văn C (lần đầu) đúng
quy định pháp luật; đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu khởi kiện của ông
Nguyễn Văn C.
Tại phiên tòa thẩm, người bảo vquyền và lợi ích hợp pháp của người
bị kiện trình bày: Tại thông báo thu hồi đất thể hiện diện tích đất thu hồi của gia
đình c T1, cH đối với 05 thửa đất. Ngày 26/12/2022, cụ Nguyễn Văn T1 cụ
Nguyễn Thị H làm thủ tục tặng cho ông Nguyễn Văn C Phan Thị Hải Đ1
thửa đất số 425, tờ bản đồ số 19, diện tích 150m
2
tại thôn H, xã C, huyện L, được
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L chỉnh tại trang 4 GCNQSDĐ
số vào sổ CH03370, số phát hành CA621594. Khi làm hkhai, ông C,
Đường K1 khai diện tích đất bị thu hồi và tài sản trên đất đối với thửa đất trên
nên tại Quyết định số 1656/QĐ và Quyết định số 1657/QĐ chỉ thể hiện 04 thửa
đất của hộ cụ T1: Theo số thứ t38 là thửa đất ca bà Nguyễn Thị H1; thứ tự 39,
ghi tên Nguyễn Văn T1, Nguyễn Văn Q là thửa tặng cho bà Nguyễn Thị H2; thứ
tự 40 hai thửa tặng cho ông Nguyễn Văn Q. Đối với diện tích đất 14m
2
trong
thông báo thu hồi, UBND huyện L xác định đất hành lang giao thông, do đó
UBND huyện L không ban hành quyết định thu hồi và quyết định bồi thường; đề
nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông C xem xét
tính hợp pháp của GCNQSDĐ đã cấp cho cụ T1, cụ H.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm:
- Cục Đ3 Bộ G (do ông Nguyễn Xuân T đại diện) trình bày:
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C đoạn Km2+400 - Km44+900, tỉnh Bắc
Giang được Bộ trưởng Bộ G phê duyệt chủ trương đầu tại Quyết định số
1561/QĐ-BGTVT ngày 23/8/2021, phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tại
Quyết định số 301/QĐ-BGTVT ngày 11/3/2022. Thực hiện phân cấp đầu của
Bộ G, T4 (nayCục Đ3) đã phê duyệt đầu tư dự án tại Quyết định số 1593/QĐ-
TCĐBVN ngày 16/3/2022, trong đó:
+ Tổng chiều dài dự án khoảng 39,1km (không bao gồm đoạn qua khu vực
thị trấn C đã bảo đảm quy mô), điểm đầu tại nút giao với Quốc lộ A (Km2+400
trình Quốc lộ C), thành phố B, tỉnh Bắc Giang; điểm cuối tại nút giao với
ĐT.290 (Km44+900 lý trình Quốc lộ C), huyện L, tỉnh Bắc Giang. Dự án đi qua
các địa bàn thành phố B, huyện L, huyện L, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
6
+ Chủ đầu tư: Cục Đ3.
+ Đơn vị quản lý dự án: Ban Quản lý dự án 3 – Cục Đ3.
+ Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định (công tác GPMB) được tách
thành tiểu dự án riêng do UBND tỉnh B tổ chức thực hiện. UBND tỉnh B giao
UBND thành phố B UBND các huyện L, huyện L, huyện L làm chủ đầu
công tác GPMB trên địa bàn quản lý. Do đó, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định pháp luật.
- UBND xã C (do ông Hoàng Văn Đ2 đại diện) trình bày: Nhất trí với trình
bày của UBND huyện L.
- Cụ Nguyễn Văn T1, cụ Nguyễn Th H trình bày: Nhất trí với yêu cầu khởi
kiện của người khởi kiện là ông Nguyễn Văn C.
- Phan Thị Hải Đ1 trình bày: nhất trí với trình bày của người khởi
kiện người đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện. Cụ T1, cụ Hồng T3
cho vợ chồng bà thửa đất số 425, tờ bản đồ số 19, diện tích 150m
2
tại thôn H, xã
C, huyện L, tỉnh Bắc Giang, hiện thửa đất chưa có công trình xây dựng trên đất.
Ti Bản án hành chính sơ thm s 96/2024/HC-ST ngày 04 tháng 10 năm
2024 ti Quyết định sa cha, b sung bản án thm s 02/2024/QĐ-
SCBSBA ngày 11/10/2024, Tòa án nhân dân tnh Bc Giang quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, đim a khoản 2 Điều 116, Điều
191, điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 204, Điều 205, Điều 206 khoản 1 Điều
348 Lut T tng hành chính; khoản 1 Điều 75, khoản 2 Điều 82, Điều 157
đim d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18, Điều 21, Điu 29,
Điều 30, Điều 31 Lut Khiếu nại năm 2011; khoản 1 Điều 32 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v án phí và l phí Tòa án; X:
1. Bác toàn b yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn C v vic:
- Tuyên hy tn b ni dung Quyết định nh chính s 2384/-UBND
ngày 27/5/2024 ca Ch tch UBND huyn L, tnh Bc Giang v vic gii quyết đơn
khiếu ni ca ông Nguyễn n C tti thôn H, xã C, huyn L, tnh Bc Giang.
- Buc UBND huyn L, tnh Bc Giang phi ban hành Quyết định thu hi
đất, Quyết định pduyệt phương án bồi thường, h tr tái định cho gia
đình ông đối vi din tích 14m
2
đất ti tha đất s 425, t bản đồ s 19, ti thôn
H, xã C và tài sản trên đất là sân bê tông theo đúng quy đnh pháp lut.
2. Hu Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s CH03370, s phát
hành CA621594, được y ban nhân dân huyn L cấp ngày 05/11/2015, đi vi
thửa đất s 425, t bản đồ s 19, din tích 150m
2
, tên người s dng c Nguyn
Văn T1 và c Nguyn Th H, ngày 26/12/2022 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đt
đai huyện L xác nhn tng cho ông Nguyễn Văn C, bà Phan Th Hải Đ1, địa ch
thửa đất thôn H, xã C, huyn L, tnh Bc Giang.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết đnh v án phí và thông báo quyn
7
kháng cáo theo quy đnh ca pháp lut.
Ngày 09/10/2024, người khi kin là ông Nguyễn Văn C đơn kháng cáo
toàn b bản án sơ thm.
Ti phiên tòa phúc thẩm, các bên đương s không xut trình tài liu, chng
c mới. Người đại din của người khi kin gi nguyên yêu cu khi kin và ni
dung kháng cáo. Người b kiện đề ngh Hội đồng xét x cp phúc thm không
chp nhn kháng cáo ca ông Nguyễn Văn C, gi nguyên quyết định ca bn án
hành chính sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa phát
biu ý kiến:
V t tng: Hi đồng t x, T những ngưi tham gia t tng đã tuân
th đúng c quy định ca pháp lut t tng nh chính. Kháng o ca ông Nguyn
Văn C trong thi hn lut định hp l, đưc xem t theo th tc phúc thm.
V ni dung: Kháng cáo ca ông Nguyễn Văn C không sở, đề ngh
Hội đng xét x cp phúc thm áp dng Điều 241 Lut T tng hành chính, bác
kháng cáo ca ông C; gi nguyên quyết định ca bản án hành chính sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên cơ sở ni dung v án, căn cứ vào tài liu chng c trong h sơ đã
đưc thm tra công khai và kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hi đồng xét x nhn
định như sau:
[1] V t tng:
[1.1] V th tc kháng cáo: Ngày 09/10/2024, Tòa án cấp thm nhn
đơn kháng cáo ông Nguyễn Văn C kháng cáo toàn b Bn án hành chính sơ thẩm
s 96/2024/HC-ST ngày 04 tháng 10 năm 2024 ca Tòa án nhân dân tnh Bc
Giang; ông C đã đóng tạm ng án phí hành chính phúc thẩm. Căn cứ Điu 209
Lut T tng hành chính, kháng cáo ca ông C đưc xem xét theo quy định ca
pháp lut.
[1.2] V s mt của đương s: Ti phiên tòa phúc thẩm, người khi kin
ông Nguyễn Văn C vng mặt nhưng mặt người đi din hp pháp là ông
Nguyễn Văn Q; người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan (Cục Đ3 B G)
UBND xã C, huyn L, tnh Bc Giang vng mt. Xét các đương sự đã được triu
tp hp l và phiên tòa m lần hai, căn cứ Điu 157 Lut T tng hành chính, Hi
đồng xét x tiến hành xét x v án theo th tc chung.
[1.3] V thm quyn th lý, gii quyết v án: Ông Nguyễn Văn C khi kin
đề ngh Tòa án hy Quyết định s 2384/QĐ của Ch tch UBND huyn L v vic
gii quyết khiếu ni buc UBND huyn L ban hành quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, h tr tái định cho gia đình
ông C đối vi din tích 14m
2
đất ti thửa đất s 425, t bản đồ s 19, ti thôn
H, xã C và tài sản trên đt là sân bê tông khi kin quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong lĩnh vực qun lý đất đai thuộc thm quyn gii quyết ca Tòa
án quy định ti khoản 1 Điều 30 Lut T tng hành chính nên Toà án nhân dân
8
tnh Bc Giang th lý, gii quyết v án đúng thẩm quyền theo quy đnh ti
khoản 4 Điều 32 Lut T tng hành chính.
[1.4] V thi hiu khi kin v án: Ngày 27/5/2024, Ch tch UBND huyn
L, tnh Bc Giang ban hành Quyết định s 2384/QĐ, không đồng ý vi quyết định
gii quyết khiếu trên, ngày 21/6/2024, ông C làm đơn khởi kin ra Toà án yêu cu
xem xét, gii quyết. Như vậy, vic khi kin ca ông C đưc thc hin trong thi
hiu khi kiện quy đnh tại điểm a khoản 3 Điu 116 Lut T tng hành chính.
[2] Xét kháng cáo ca ông Nguyễn Văn C:
[2.1] Xét tính hp pháp ca Quyết định s 2384/QĐ của Ch tch UBND
huyn L, tnh Bc Giang.
[2.1.1] V thm quyn và trình t, th tc ban hành:
Ngày 19/01/2023, UBND huyện L ban hành Quyết định số 57/QĐ-UBND
về việc thu hồi đất để thực hiện Dự án; Quyết định số 58/QĐ-UBND về việc phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đthực hiện Dự án.
Ngày 31/01/2023, UBND huyện L Thông báo số 12/TB- UBND về việc
tạm dừng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ợt 2), thời hạn
chi trả tiền lần sau sẽ được tính kể từ ngày UBND huyện L có thông báo mới.
Ngày 07/6/2023, Chủ tịch UBND huyn L ban hành Quyết định s
3034/QĐ-UBND thanh tra việc cấp GCNQSDĐ đối với 126 trường hợp bám
trục Quốc lộ C tạiC và thị trấn P.
Ngày 28/7/2023, Chủ tịch UBND huyện L Kết luận Thanh tra số
1528/KL-UBND về việc cấp GCNQSDĐ đối với 126 trường hợp bám trục Quốc
lộ C tại xã C và thị trấn P.
Ngày 14/8/2023, UBND huyện L tổ chức hội nghị thông báo Kết luận
Thanh tra để thông báo tới các hdân về việc cấp GCNQSDĐ năm 2000
năm 2006 chưa trừ đất hành lang giao thông là chưa đúng quy định pháp luật.
Ngày 07/8/2023, UBND huyện L ban hành Quyết định số 604/QĐ-UBND
về việc điều chỉnh diện tích thu hồi đất tại Quyết định số 1656/QĐ; Quyết định
số 605/QĐ-UBND về việc điều chỉnh Phương án bồi thường hỗ trợ tại Quyết định
số 1657/QĐ. Trong đó, diện tích đất thu hồi và tài sản trên diện tích đất bị thu hồi
của hộ ông Nguyễn Văn C được xác định là đất nằm trong hành lang giao thông
Quốc lộ 31 nên không đủ điều kiện được bồi thường, h trợ.
Không đồng ý với nội dung trên, ngày 01/10/2023, ông Nguyễn Văn C
đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện L. Ngày 27/5/2024, Chủ tịch UBND
huyện L ban hành Quyết định số 2384/QĐ về việc giải quyết khiếu nại của ông
Nguyễn Văn C (lần đầu).
Việc Chủ tịch UBND huyện L ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại
đối với đơn của ông Nguyễn Văn C là đảm bảo đúng thẩm quyền và trình tự, thủ
tục theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Điều 29, Điều 30 Luật Khiếu nại năm 2011.
Tuy nhiên, ngày 27/5/2024, Chủ tịch UBND huyện L mới ban hành quyết định
9
giải quyết khiếu nại của ông C quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu quy
định tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011; UBND huyện L cần rút kinh nghiệm
trong việc giải quyết đơn khiếu nại.
[2.1.2] Về nội dung:
Nguồn gốc thửa đất số 425, tờ bản đs19, diện tích 150m
2
tại thôn H, xã
C, huyện L, tỉnh Bắc Giang của hộ gia đình ông C thuộc một phần thửa đất (diện
tích 1.159m
2
) đã được UBND huyện L cấp GCNQSDĐ lần đầu ngày 17/8/2001
cho hộ gia đình cụ Nguyễn Văn T1 do cụ Nguyễn Văn T1 tự khai phá, sử dụng
làm nhà trước năm 1993. Trước năm 2001, thửa đất trên không giy t chng
nhn quyn s dụng đất theo quy định ca pháp lut.
Ngày 05/12/2006, thửa đất trên được cấp đổi Giấy chứng nhận số hiệu
AI734331, diện tích 1.516,1m
2
. Tại đơn xin cấp GCNQSDĐ đề ngày
18/4/2006, tại mục 4 cụ H (vợ cụ T1) khai 397,2m
2
HL, nhưng khi cấp
GCNQSDĐm 2006, đã cấp cả phần diện tích đất hành lang giao thông.
Ngày 05/11/2015, cụ Nguyễn Văn T1, cụ Nguyễn Thị Hồng T2 thửa đất
trên thành các thửa khác nhau; thửa đất số 425, tờ bản đồ số 19, diện tích 150m
2
(gồm 70m
2
đất ở và 80m
2
đất vườn), trong đó có 74m2 đất CLN nằm trong hành
lang giao thông được UBND huyện L cấp GCNQSDĐ số CA621594, cụ T1
cụ H tặng cho ông C có xác nhận Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L
ngày 16/12/2022.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 203/HĐBT ngày
21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng và tại khoản 1 Mục II Chỉ thị số 13/CT-UB
ngày 11/8/1983 của UBND tỉnh H quy định: Hành lang bảo vệ công trình giao
thông đường bộ là 20m từ mép chân mái đường đắp, từ mép đỉnh mái đường đào
hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hay rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên. Như vậy,
theo quy định trên thì phần hành lang bảo vệ hain đường - tuyến Quốc lộ C đã
được quy định từ năm 1982 trước khi thửa đất được UBND huyện L cấp
GCNQSDĐ lần đầu năm 2001, cấp đổi năm 2006.
Tại tiết 1 phần II mục B Thông số 85/TT/PC ngày 26/9/21983 Bộ G
hướng dẫn thi hành điều lệ bảo vệ đường bộ quy định: Việc bồi thường các công
trình, nhà cửa nếu phải dỡ bỏ (toàn bộ hoặc một phần) chỉ giải quyết cho các
trường hợp có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp trước đây và đúng theo
quy định của Nhà nước về quản lý đất đai”…
Do đó, diện tích đt ông C khiếu nại là đất hành lang giao thông, không đủ
điu kiện được bồi thường nên không có căn c để chp nhn khiếu ni ca ông
C. Như vy, Ch tch UBND huyn L ban hành Quyết định s 2384/QĐ về vic
gii quyết khiếu ni ca ông Nguyễn Văn C (lần đầu) mc dù có vi phm v thi
hn gii quyết khiếu nại nhưng đã đảm bo v thm quyn, v trình t, th tc, v
ni dung hình thc nên Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu cu khi kin
ca ông Nguyễn Văn C đề ngh hy toàn b ni dung Quyết định s 2384/QĐ của
Ch tch UBND huyn L là phù hp với quy định ti khoản 2 Điều 31 Lut Khiếu
nại năm 2011.
10
[2.2] Xét yêu cu buc UBND huyn L, tnh Bc Giang phi ban hành quyết
định thu hồi đt, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, h tr tái định
cư cho hộ gia đình ông Nguyễn Văn C:
Như đã phân tích ở đon [2.1.2], xét thy UBND huyn L thu hi 14m
2
đất
ti tha s 425, t bản đồ s 19, đa ch: Thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang
để thực hiện Dự án là đất hành lang giao thông và diện tích phần đất này đã được
cắm mốc đất hành lang giao thông nên việc cấp GCNQSDĐ m 2015 cấp cả
phần đất hành lang giao thông là không đúng quy định nên UBND huyện L không
ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho gia đình ông C là không trái quy định của pháp luật.
Ngày 15/12/2022, UBND huyn L ban hành Quyết định s 1656/QĐ
Quyết đnh s 1657/QĐ. Vic tng cho thửa đất gia c T1, c H ông C sau
khi UBND huyn L ban hành Quyết định thu hồi đt Quyết định phê duyt
Phương án bồi thường, h trợ. Do đó, diện tích đt 14m
2
ca h gia đình ông C b
thu hồi đối vi thửa đất s 425, t bản đồ s 19, din tích 150m
2
ti thôn H, xã C,
huyn L, tnh Bc Giang đất hành lang giao thông, không đ điu kiện được
bồi thường theo quy đnh ti khoản 1 Điều 75; khon 2, khoản 4 Điều 82 Luật Đất
đai năm 2013. Tài sn ca ông C to lập trên đất hành lang giao thông trái quy
định pháp lut, sau thời điểm UBND huyn L ban hành Quyết định s 1656/QĐ
nên ông C không được bồi thường đối vi tài sản trên đất 14m
2
sân tông theo
quy định ti khoản 2 Điu 92 Luật Đất đai năm 2013. UBND huyn L không ban
hành quyết định thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, h
tr tái định cho hộ ông Nguyễn Văn C đối vi din tích 14m
2
đt tài
sản trên đất là phù hp với quy định tại Điều 62, Điều 63, Điều 74, Điều 75, Điu
88, Điu 157 Luật Đất đai năm 2013. Tòa án cấp thẩm không chp nhn yêu
cu khi kin của người khi kin buc UBND huyn L phi ban hành quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với diện tích 14m
2
đất tài sản trên đất cho hộ ông Nguyễn Văn C để thực hiện
Dự án là có cơ sở.
[2.3] Ti cấp sơ thẩm, người khi kin ch yêu cu Tòa án hy Quyết định
s 2384/QĐ v vic gii quyết đơn khiếu ni ca ông Nguyễn Văn C buc
UBND huyn L ban hành Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, h tr tái định khi thu hi din tích 14m
2
đất tài sn trên
đất 14m
2
sân tông gạch đ thc hin D án; người đi din y quyn ca
ngưi khi kin rút yêu cu đề ngh Tòa án xem xét các quyết định hành chính
liên quan trong đó rút yêu cu xem xét tính hp pháp ca GCNQSDĐ được
UBND huyn L cp lần đầu năm 2001, cấp đổi năm 2006, năm 2015 cho h c
Nguyễn Văn T1 ông Nguyễn Văn C. L ra, Tòa án cấp thẩm căn cứ Điu
143, Điều 165, Điu 173 Lut T tụng hành chính đ đình chỉ đối vi phn yêu
cầu mà người khi kiện đã rút.
Tại phiên tòa thẩm, người đại din hp pháp của người b kin vng mt
đơn xin xét xử vng mặt; người bo v quyn và li ích hp pháp của người
b kiện đề ngh Hội đồng xét x xem xét tính hp pháp của GCNQSDĐ đã cp
11
cho c T1, c H; Tòa án cấp thẩm quyết định hu Giy chng nhn quyn s
dụng đt s vào s CH03370, s phát hành CA621594, được y ban nhân dân
huyn L cấp ngày 05/11/2015, đối vi thửa đất s 425, t bản đồ s 19, din tích
150m
2
, tên người s dng c Nguyễn Văn T1 c Nguyn Th H, ngày
26/12/2022 Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L xác nhn tng cho ông
Nguyễn Văn C, bà Phan Th Hải Đ1, địa ch thửa đt ti thôn H, xã C, huyn L,
tnh Bc Giang trong khi người khi kiện đã rút yêu cầu này và đây không là yêu
cu của người b kin. Ti phiên tòa phúc thm, Hội đồng xét x đã làm rõ ý kiến
nêu trên là ý kiến của người bo v quyn và li ích hp pháp ca người b kin,
không phi là ý kiến của người b kin nên Hi đồng xét x s sửa án sơ thẩm v
phn này.
[3] Ti phiên tòa phúc thm, ông Nguyễn Văn C không xuất trình được tài
liu, chng c mới nên không có căn cứ để Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo
ca ông Nguyễn Văn C v vic sa bản án sơ thẩm theo hướng chp nhn yêu cu
khi kin ca ông C.
[4] V án phí: Kháng cáo ca ông Nguyễn Văn C không được chp nhn
nên ông C phi chu án phí hành chính phúc thm.
[5] Các quyết định khác ca Bản án hành chính thẩm không kháng
cáo, không b kháng ngh hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 241 Luật Tố tụng nh chính năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án:
1. Bác kháng cáo của người khởi kiện là ông Nguyễn Văn C.
Sửa Bản án hành chính sơ thẩm số 96/2024/HC-ST ngày 04 tháng 10 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116, Điều
143, Điều 165, Điều 173, Điều 191, điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 204, Điều
205, Điều 206 khoản 1 Điều 348 Luật Tố tụng hành chính; khoản 1 Điều 75,
khoản 2 Điều 82, Điều 157 và điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013;
Điều 18, Điều 21, Điều 29, Điều 30, Điều 31 Luật Khiếu nại năm 2011; khoản 1
Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án; Xử:
1.1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn C về việc xem xét
tính hợp pháp của các văn bản hành chính liên quan, gồm:
Chỉ thị số 13/CT-UB ngày 11/8/1983 của UBND tỉnh H (nay tỉnh Bắc
Giang); Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001, Quyết
định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp đổi năm 2006, Quyết định cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015 cho hộ cụ Nguyễn Văn T1 và ông
12
Nguyễn Văn C; Quyết định số 608/QĐ-UBND về việc hủy bỏ Quyết định số
57/QĐ-UBND về việc thu hồi đất Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày
19/01/2023 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đthực hiện Dự án
cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C đoạn từ Km2+400 – Km44+900 tỉnh Bắc Giang của
UBND huyện L.
1.2. Bác toàn b yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn C về việc:
- Tuyên hủy toàn bộ nội dung Quyết định hành chính số 2384/-UBND
ngày 27/5/2024 của Chủ tịch UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang về việc giải quyết đơn
khiếu nại của ông Nguyễn Văn C trú tại thôn H, C, huyn L, tỉnh Bắc Giang.
- Buộc UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang phải ban hành Quyết định thu hồi
đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cho gia
đình ông đối với diện tích 14m
2
đất ở tại thửa đất số 425, tờ bản đsố 19, tại thôn
H, xã C và tài sản trên đất là sân bê tông theo đúng quy định pháp luật.
1.3. Về án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn C phải chịu 300.000 đồng án p
hành chính thẩm, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp tại
Biên lai số 0001427 ngày 30/7/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
2. Về án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn n C phải chịu 300.000 đồng án phí
nh chính phúc thẩm; được đối trừ o số tiền tạm ứng án p phúc thẩm đã nộp tại
Biên lai số 0000141 ny 22/10/2024 của Cục Thinh án dân sự tỉnh Bắc Giang.
Xác nhận ông Nguyễn Văn C đã thi hành xong án phí hành chính sơ thẩm
và án phí hành chính phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của Bản án hành chính thẩm không kháng
cáo, không bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
4. Bản án hành chính phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND tnh Bc Giang;
- VKSND tnh Bc Giang;
- Cc THADS tnh Bc Giang;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu HS, P.HCTP.TANDCC Hà Nội.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Th Thơm
Tải về
Bản án số 51/2025/HC-PT Bản án số 51/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2025/HC-PT Bản án số 51/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất