Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT ngày 03/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT ngày 03/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” Nguyễn Thanh B-Lê Thị Mỹ C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 09/01/2025
V vic ly hôn, tranh chp ni con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hi đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Phan Thanh Tòng
Ông Phạm Văn Tỉnh
- Thư phiên tòa: Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Lê Thị Hồng Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 09/01/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai ván hôn nhân gia đình thụ số 45/2024/TLPT-HNGĐ ngày 25/10/2024
v việc Ly hôn, tranh chp nuôi con do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số
99/2024/HNGĐ-ST ngày 12/9/2024 của Tòa án nhân dân huyn M, tỉnh Bến Tre
bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
4454/2024/QĐXXPT-HNGĐ ngày 12/11/2024 Quyết định hoãn phiên toà số
4958/2024/QĐ-PT ngày 09/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyn Thanh B, sinh năm 1982 (có mt)
Nơi cư trú: ấp 4, xã M, huyn T, tỉnh Đồng Tháp.
- B đơn: Bà Lê Th M C, sinh năm 1982 (có mt)
Nơi cư trú: ấp G, xã N, huyn M, tnh Bến Tre.
Người bo v quyn và li ích hp pháp cho b đơn:
1. Luật sư Nguyễn Th M, thuộc đoàn luật sư Thành phố H Chí Minh. (có
mt)
2. Luật sư Nguyễn Văn T, thuộc đoàn luật sư tỉnh Bến Tre. (có mt)
Cùng địa ch liên hệ: 118E3 đường s 3, khu dân cư Sao Mai, khu phố M
T, phường 7, thành ph Bến Tre, tnh Bến Tre.
- Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng Thương mại c phn
Q Vit Nam (VIB)
Địa ch tr s: Tng 1, tng 2 Tòa nhà Sailing Tower-111A Pasteur, phường
2
B, Qun 1, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo pháp lut: Ông Hàn Ngc V-Chc v: Tổng Giám đốc
Người đại din theo y quyn: Trn Th Thu H-Chc vụ: Giám đc
Trung tâm Qun lý n Ngân hàng Bán l 1. (vng mt)
- Người kháng cáo: Bà Lê Th M C, là b đơn.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kin, li khai trong quá trình gii quyết v án cũng như tại
phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Thanh B trình bày:
Ông Thị Mỹ C tự nguyện kết hôn đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân N, huyện M, tỉnh Bến Tre ngày 27/03/2015. Thời gian đu v
chng sng hnh phúc, ông công tác tnh Hu Giang, bà C và con sng xã N,
huyn M, tnh Bến Tre, cui tun ông v Bến Tre thăm v con. V chng ông
không mâu thun vi nhau nhưng do v chng sng xa nhau nên tình cm
v chồng không còn như trước, không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc nhau
như lúc trước. Do đó, v chồng đã ly thân vi nhau t năm 2022 cho đến nay.
Nay ông xác định tình cm v chồng không còn, ông không còn yêu thương bà C
na nên ông yêu cu Toà án gii quyết như sau:
- V quan h hôn nhân: ông B yêu cầu cho ông được ly hôn vi bà C.
- V con chung: Trong quá trình hôn nhân, ông C 01 con chung
tên Nguyn Lê GH, sinh ngày 13/12/2017. Sau khi ly hôn, ông yêu cu bà C trc
tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con chung. Ông cấp dưỡng nuôi con chung
1.500.000đồng/tháng cho đến khi con chung tròn 18 tui. Thu nhp thc tế ca
ông hiện nay là 23.812.000 đồng/tháng nhưng trong thi gian ly thân ông không
gi tin v để cùng C nuôi dưỡng con chung là vì ông bà C tho thun
để C lo cho con còn tiền lương của ông dùng vào vic tr góp đ mua xe ô
tô.
- V tài sn chung: V chng ông 01 xe ô mua tr góp hàng tháng,
mi tháng tr 9.000.000 đồng, hiện nay đã trả xong. Tuy nhiên, chiếc xe này ông
không yêu cu Toà án gii quyết, để ông và bà C t tho thun.
- V n chung: ông B khai không có nên không yêu cu Toà án gii quyết.
Trong quá trình tố tụng cũng ntại phiên toà thẩm, bị đơn Th
Mỹ C trình bày:
thống nhất với ông B về điều kiện kết hôn, hoàn cảnh tiến đến hôn nhân,
thời gian ly thân cũng như con chung, tài sản chung và nợ chung. Nguyên nhân
ông B xin ly hôn với do nghe gia đình ông B kể lại “ông B người
phụ nữ khác bên ngoài”, riêng vợ chồng bà thì không mâu thuẫn gì. Mặc dù,
ông B ly thân từ năm 2022 đến nay nhưng với bổn phận làm dâu, thỉnh
3
thoảng bà có chở con về thăm ông bà nội. Trong thời gian ly thân gia đình ông B
đã nhiều lần tìm cách để hàn gắn đoàn tụ cho ông bà nhưng ông B không đồng ý.
Trong thời gian ly thân ông B không cho hội để nói chuyện với nhau nên
ông B không hiểu và thông cảm cho bà dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng xa
cách. Nay ông B xin ly hôn bà không đồng ý vì bà còn thương ông B bà cũng
không muốn con chung của ông bị thiếu tình cảm, sự yêu thương chăm sóc của
cha và mẹ. Trường hợp có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông B thì bà
yêu cầu như sau:
- Về con chung: sau khi ly hôn đồng ý trực tiếp nuôi dưỡng con chung
tên Nguyễn Lê GH, sinh ngày 13/12/2017, bà yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng là 5.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
- V tài sn chung: V chng bà 01 xe ô tô hin do ông B đang quản lý,
s dng. Tuy nhiên, chiếc xe này không yêu cu Toà án gii quyết, để
ông B t tho thun.
V n chung: bà C khai không có nên không yêu cu Toà án gii quyết.
Tại Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 99/2024/HNGĐ-ST ngày
12/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Bến Tre đã quyết định:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, đim c khoản 1 Điều 217 và Điều 227 B lut T tng dân s năm
2015.
Căn cứ các Điều 51, 53, 54, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116
Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ yêu cầu độc lập của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q Việt
Nam về việc yêu cầu ông Nguyễn Thanh B và bà Lê Thị MC liên đới trả số tiền
vay là 134.084.270 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh B đối với
Thị Mỹ C, cụ thể tuyên:
- Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh B và bà Lê Thị Mỹ C được ly hôn với
nhau.
- V con chung: Sau khi ly hôn bà Lê Th M C trc tiếp nuôi dưỡng con
chung tên Nguyễn Lê GH, sinh ngày 13/12/2017, ông Nguyn Thanh B có nghĩa
v cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 4.000.000 đồng cho đến khi cháu Hưng đủ
18 tui. Thi gian bắt đầu cấp dưỡng khi bn án có hiu lc pháp lut.
Ông Nguyn Thanh B đưc quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dc con chung
không ai được quyền ngăn cản.
li ích ca con chung, khi cn thiết các bên quyn yêu cầu thay đổi
4
ngưi trc tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.
- V tài sn chung: Ông B và bà C t tho thun không yêu cu Toà án gii
quyết, không xem xét gii quyết.
- V n chung: Ông B và C khai không nên không xem xét gii quyết.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí, quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24/9/2024, b đơn bà Lê Thị Mỹ C kháng cáo. Theo đơn kháng o,
bà C yêu cu sa bản án sơ thẩm theo hướng không chp nhn yêu cu ly hôn ca
ông B. Trường hợp Toà án cấp phúc thẩm vẫn t xử cho ông B ly hôn t C yêu
cầu ông B phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng cho đến khi con chung
trưởng thành.
Ti phiên tòa phúc thm,
B đơn bà Lê Thị MC vn gi nguyên ni dung kháng cáo. Tuy nhiên, bà
C thay đổi yêu cu v phn cấp dưỡng nuôi con, C yêu cu ông B cấp dưỡng
nuôi cháu Hưng theo quy định pháp lut.
Nguyên đơn ông Nguyễn Thanh B không đồng ý vi ni dung đơn kháng
cáo ca bà C; yêu cu Toà án cp phúc thm gi nguyên bản án sơ thẩm.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp cho b đơn Luật sư M trình bày:
bà C mong muốn có cơ hội hàn gn tình cm vi ông B nên không đồng ý ly hôn,
đề ngh Hi đồng xét x không chp nhn yêu cu ly hôn ca ông B. Đối vi yêu
cu cấp dưỡng, nếu hàn gắn được thì không yêu cu cấp dưỡng, nếu Hội đồng xét
x chp nhn yêu cu ly hôn ca ông B thì C thay đổi yêu cu cấp dưỡng,
không yêu cu cấp dưỡng 5.000.000 đồng/tháng na mà yêu cu cấp dưỡng theo
quy định pháp lut.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: đề ngh Hội đng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T
tng dân s, gi nguyên bản án sơ thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h v án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca b
đơn bà Lê Thị Mỹ C; Hội đồng xét x nhận đnh:
[1] Về tố tụng: Thị MC kháng cáo thực hiện các thủ tục kháng
cáo hợp lệ nên được xem xét giải quyết theo trình tphúc thẩm. Đối với người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Thương mại cổ phần Q Việt Nam
(VIB) đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không do
nên căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
5
vắng mặt Ngân hàng.
[2] Về nội dung:
[2.1] Bà Th Mỹ C kháng cáo không đng ý ly hôn vi ông Nguyn
Thanh B cho rng gia hai bên hoàn toàn không mâu thun gi trm
trọng đến mc không th hàn gn, v chng sng rt hnh phúc t năm 2015 đến
năm 2022. Do ông B có quan h tình cm với người ph n khác nên mi xin ly
hôn vi bà C. Bà C cho rng bà vn còn tình cảm và thương ông B nên rt mong
muốn đoàn tụ gia đình để v chng cùng nhau nuôi dy con.
Ti phiên toà phúc thm, Hội đồng xét x đã phân tích, động viên để ông B
suy nghĩ lại, hàn gn tình cm v chng vi C để quay v đoàn tụ vi nhau ng
lo cho con. Tuy nhiên, ông B vẫn cương quyết ly hôn vì cho rng tình cm không
còn, cuc sng hôn nhân không hnh phúc, không th hàn gn li tình cm vi bà
C đưc na. Phía bà C không đồng ý ly hôn nhưng cũng không đưa ra đưc bin
pháp gì kh thi đ hàn gn tình cm v chng.
t thấy, ông B bà C ly thân đã lâu, từ sau khi kết hôn đến nay mỗi nời
sống mộti, hiện kng n quan tâm, chăm c, chia sẻ, gp đỡ nhau trong cuộc
sống. Điều y chứng tỏ hôn nhân giữa các n đã lâm o tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được n Toà án cấp
thẩm chấp nhận cho ông B được ly hôn với C là phợp.
[2.2] V mc cấp dưỡng, bà C kháng o cho rng tờng hợp Toà án cấp
phúc thẩm vẫn xét xcho ông B ly n thì C yêu cầu ông B phải cấp ỡng nuôi
con theo quy định pháp luật cho đến khi con chung trưởng thành. t thấy, Toà án
cấp thẩm buộc ông B cấp ỡng cho cu Nguyn GH, sinh ngày 13/12/2017
mỗi tháng 4.000.000 đồng phù hợp với quy định tại Điều 7 Nghị quyết số
01/2024/NQ-TP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao.
C kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ mới giá trị chứng
minh nên không có căn cứ để chấp nhận nội dung yêu cầu kháng cáo của bà C.
[2.3] Đi vi nhng ni dung khác ca bản án thẩm, các đương s không
kháng cáo, Vin kim sát không kháng ngh nên Hội đồng xét x không xem xét.
[3] Lời đề ngh của người bo v quyn và li ích hp pháp cho b đơn
không phù hp vi nhận định ca Hội đng xét x nên không được chp nhn.
[4] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên
b đơn bà C phi chu án phí phúc thm theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của b đơn bà Lê Thị Mỹ C. Giữ nguyên Bản
án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 12/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyn M, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ yêu cầu độc lập của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q Việt
Nam về việc yêu cầu ông Nguyễn Thanh B và bà Lê Thị MC liên đới trả số tiền
vay là 134.084.270 đng (một trăm ba mươi bốn triệu, không trăm tám mươi bốn
nghìn, hai trăm bảy mươi đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh B đối với
Thị Mỹ C, cụ thể tuyên:
- Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh B được ly hôn với bà Lê Thị Mỹ C.
- V con chung: Sau khi ly hôn, bà Th M C đưc trc tiếp tng nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con chung tên Nguyễn GH, sinh ngày
13/12/2017 cho đến khi thành niên. Ông Nguyn Thanh B nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi cháu Hưng mi tháng là 4.000.000 (bn triu) đồng, thi gian cấp dưỡng bt
đầu t khi bn án có hiu lc pháp lut cho đến khi cháu Hưng đủ 18 tui.
Ông Nguyn Thanh B đưc quyền thăm nom con chung mà không ai được
cn tr.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
Vì lợi ích về mọi mặt của con chung, khi cần thiết các bên đương sự được
quyền yêu cầu Tòa án xem xét thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như thay
đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
- V tài sn chung: Ông B bà C t tho thun, không yêu cu Toà án gii
quyết nên không xem xét.
- V n chung: Ông B C khai không có, không yêu cu Toà án gii
quyết nên không xem xét.
2. Về án phí sơ thẩm:
Án phí hôn nhân gia đình thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, ông
Nguyễn Thanh B phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0003104 ngày 23/02/2024 của Chi cục Thi hành án n
sự huyện M, tỉnh Bến Tre.
Ông Nguyễn Thanh B phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp
7
dưỡng nuôi con.
Chi cc Thi hành án dân shuyện M, tỉnh Bến Tre hoàn lại cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q Việt Nam số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.352.000 (ba
triệu, ba trăm năm mươi hai nghìn) đồng theo biên lai thu số 0002883 ngày
11/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Bến Tre.
3. Về án phí phúc thẩm: bà Lê Th M C phải chịu án phí 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0004432 ngày 24/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh
Bến Tre.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT Bản án số 05/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất