Bản án số 141/2025/HC-PT ngày 26/02/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 141/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 141/2025/HC-PT ngày 26/02/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 141/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của ông H và giữ nguyên quyết định Bản án hành chính sơ thẩm số 44/2024/HC-ST ngày 11/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
ông Lê Văn Thường
ông Nguyn Cường
b V Th Ngc Dung
- Thư phiên tòa: b Đng Ngc Gia Linh, Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Đ Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà: ông Đinh Văn Chnh - Kiểm sát viên.
Ngy 26 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đ
Nẵng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hnh chính thụ số 455/2024/TLPT-
HC ngy 19 tháng 11 năm 2024 về việc: “Khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hnh chính thẩm số 44/2024/HC-ST ngy 11/9/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 375/2025/QĐ-PT ngày 20 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: ông Phạm Trung T; địa chỉ: Số D P, thị trấn C, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi; c mt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người khởi kiện: ông Thiều
Quang V - Văn phòng L2 thuộc Đon Luật sư tỉnh Quảng Ngãi; c mt.
2. Người bị kiện:
2.1. Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B; vng
mt.
2.2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 141/2025/HC-PT
Ngày: 26-02-2025
V/v: Khiếu kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi: ông Đỗ S Ph Giám đốc Sở Ti nguyên v Môi trường tỉnh Quảng Ngãi;
vng mt.
3. Người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ủy ban nhân dân xã B, huyện B.
Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân B; vng
mt.
3.2. Phạm Thị C; địa chỉ: thôn T, B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi;
vng mt.
3.3. Ông Lưu Văn H; địa chỉ: thôn T, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi; c
mt.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lưu Văn H: Ông Trần Văn N; địa
chỉ: Số B đường E, N, phường P, quận B, thnh phố H Nội (Giấy ủy quyền
ngày 11/4/2023); c mt.
3.4. Bà Trần Thị N1, sinh năm 1965.
3.5. Ông Lưu L, sinh năm 1994.
Cùng địa chỉ: thôn T, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi; vng mt.
Người khng co: người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lưu Văn
H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện nộp tại Tòa án ngày 09/9/2022; đơn khởi kiện sửa
đổi, bổ sung nộp ngày 11/11/2022; bản tự khai nộp ngày 27/02/2023; trong quá
trình tố tụng và tại phiên tòa, người khởi kiện là ông Phạm Trung T trình bày:
Nguồn gốc đất: Ngy 19/5/1991, ông Phạm Trung T lm đơn xin nhận
diện tích 250 ha đất trống, đồi núi trọc ở thôn T, xã B, huyện B tỉnh Quảng Ngãi
để trồng cây, sản xuất phát triển kinh tế rừng, đơn ny được các cấp chính quyền
xét duyệt.
Ngy 24/12/1991, cuộc họp đại diện các ban ngnh gồm: Chi bộ Đảng,
Ban thôn, Hội đồng nhân dân xã, Chi hội phụ nữ, Ban quân sự độc lập, Trường
tiểu học B, đồng bo dân tộc thôn T, đồng bo người kinh thôn T v đồng
bo kinh tế mới B, kết quả nhất trí cho ông Phạm Trung T nhận đất để trồng
cây lâm nghiệp. Biên bản gửi lên UBND tỉnh Quảng Ngãi, Sở Nông Lâm nghiệp
tỉnh Quảng Ngãi, Ban chỉ đạo phát triển trung du miền núi Q, Ban định canh
định cư tỉnh Quảng Ngãi, UBND huyện B, Hạt Kiểm lâm huyện B, Phòng Nông
lâm nghiệp huyện B UBND B đều đồng ý cho ông Phạm Trung T nhận
3
200 ha đất tự nhiên đồi núi trọc để ông Phạm Trung T trồng cây phát triển kinh
tế rừng.
Hợp tác nông nghiệp B UBND xã B khảo sát thực địa v c Văn
bản ngy 20/02/1992 đồng ý cho ông Phạm Trung T nhận 200 ha chuyển cấp
trên c thẩm quyền xem xét giải quyết.
Năm 1993, Hạt Kiểm lâm huyện B Phòng Nông Lâm nghiệp huyện B
thống nhất cho ông Phạm Trung T nhận đất phát triển kinh tế rừng theo diện tích
200 ha đất đã xin v đồng chuyển UBND huyện B quyết định giao đất theo
thẩm quyền.
Ngày 05/11/1994, UBND huyện B c Công văn số 121/CV-UB xét duyệt
cấp cho ông Phạm Trung T diện tích 147,6 ha đất trống đồi núi trọc, tại thôn T,
B, huyện B để ông Phạm Trung T trồng cây phát triển kinh tế rừng v trình
UBND tỉnh Quảng Ngãi xem xét.
Ngày 31/5/1997, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hnh Quyết định số
1560/QĐ-UB giao cho ông Phạm Trung T diện tích 147,6 ha đất lâm nghiệp, đất
trống đồi trọc tại thôn T, B để trồng cây phát triển kinh tế rừng, thời hạn sử
dụng 50 năm, tính từ ngy 15/10/1993. Vì vậy, ông T đã đầu tư trồng cây v
giúp địa phương lm đường, xây dựng các sở phúc lợi tại thôn T, xã B để tạo
điều kiện cho b con địa phương c việc lm, nhất l đồng bo dân tộc ít người
các huyện miền núi trong tỉnh Quảng Ngãi v người dân trong thôn, xm c
điều kiện sinh hoạt, gp phần phát kiển kinh tế, nâng cao đời sống.
Việc sử dụng đất: Sau khi nhận đất, ông Phạm Trung T khai thác sử dụng
đất đúng mục đích, riêng diện tích 1.315m
2
, thuộc thửa đất số 97, tờ bản đồ số
38 nằm trong đất số II, khoảnh 19, 20, 21 được UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp
cho ông Phạm Trung T tại Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997 nhưng
Phạm Thị C tranh chấp với ông vkhởi kiện yêu cầu hủy một phần Quyết
định số 1560/QĐ-UB đã được Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi giải quyết tại
Bản án số 25/2021/HC-ST ngày 16/9/2021.
Khi giải quyết tại Tòa án, ông Phạm Trung T mới biết thửa đất số 97, diện
tích 1.315m
2
, tờ bản đồ số 38 B, đã được UBND huyện B cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H Trần Thị N1, tên trong
sổ Địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ pháp vo sổ
Quyết định số 637/2004/QĐUBND (H). Vo sổ cấp giấy chứng nhận số 00741
ngày 10/3/2005.
Như vậy, thửa đất số 97, diện tích 1.315m
2
, tờ bản đồ số 38 B, UBND
huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền s dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H,
Trần Thị Ngọc L1 đã cấp chồng lên diện tích đất nằm trong lô đất số II, khoảnh
19, 20, 21 UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp cho ông Phạm Trung T tại Quyết
định số 1560/QĐ-UB ngày 31/5/1997.
diện tích 1.315m
2
đất ny theo bản đồ giao đất, giao rừng năm 1993,
thuộc đất số II, khoảnh 19, 20, 21 c vị trí sát đường đi, tiện lợi cho việc xây
4
dựng sphúc lợi c ích cho người dân địa phương nên năm 1994 ông Phạm
Trung T xin phép UBND B san ủi mt bằng xây dựng trạm xá. Đến năm
1999, ông T xây dựng trạm xong, mt bằng diện tích đất còn lại trong đ c
diện tích 1.315m
2
này ông T dkiến tiếp tục tạo kinh phí để trồng cây thuốc
nam giúp nhân dân thôn T bệnh.
Theo phụ lục Công văn số 121/CV-UB ngy 05/11/1994 của UBND
huyện B, diện tích 1.315m
2
đất ny nằm trong lô đất số II, khoảnh 19, 20, 21 m
UBND huyện B trình UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp đất cho ông Phạm Trung T
tại Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày 31/5/1997.
Sự việc xảy ra: B Phạm Thị C khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi hủy một phần Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi, ông Phạm Trung T l người c quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan nên ông Phạm Trung T mới biết thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 B,
huyện B, diện tích 1.315m
2
, loại đất vườn đã được UBND huyện B cấp cho hộ
ông Lưu Văn H và bà Trần Thị Ngọc .
Sau khi vụ án được xét xử tại Bản án số 25/2021/HC-ST ngày 16/9/2021
của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, ông Phạm Trung T xin sao lục hồ vụ
án mới xác định được đối tượng khởi kiện l: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số vo sổ cấp GCN: 00741 do UBND huyện B cấp cho hộ ông Lưu Văn H
Trần Thị N1 đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 B, huyện B, diện
tích 1.315m
2
, loại đất vườn; căn cứ pháp lý vo sổ Quyết định số 637/2004/QĐ-
UBND (H) thể hiện tại trang số 100 của Sổ Địa chính B, huyện B được Sở
Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006 v trang số 75 của Sổ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND B được Sở Địa chính tỉnh
Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006; Quyết định số 637/2004/-UBND (H)
UBND huyện B về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông
Lưu Văn H, Trần Thị N1 đối với thửa đất số 97, diện tích 1.315m
2
, loại đất
vườn, tờ bản đồ số 38 B, huyện B tỉnh Quảng Ngãi, thể hiện tại trang số 100
của Sổ Địa chính B, huyện B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt
ngy 10/3/2006 v trang số 75 của Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của UBND xã B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006.
Từ những ti liệu ông Phạm Trung T xin sao lục tại Tòa án l sở pháp
để cho ông Phạm Trung T xác định được UBND huyện B cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H, Trần Thị N1 vo sổ cấp
GCN: 00741 ngy 10/3/2005 l không đúng quy định.
Việc đo đạc, khai, lập thủ tục của UBND B đtham mưu quan
c thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H
l c sự nhầm lẫn, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất v không đúng nguồn gốc sử dụng
đất theo quy định của Luật đất đai.
Nay ông Phạm Trung T yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi giải
quyết:
5
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vo sổ cấp giấy chứng nhận
00741 do UBND huyện B cấp cho hộ ông Lưu Văn H và bà Trần Thị N1 đối với
thửa đất số 97, diện tích 1.315m
2
, loại đất vườn, tờ bản đồ số 38 B, huyện B,
tỉnh Quảng Ngãi, căn cứ pháp lý vo sổ Quyết định số 637/2004/QĐUBND (H),
thể hiện tại trang số 100 của Sổ Địa chính xã B, huyện B được Sở Địa chính tỉnh
Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006 v trang số 75 của Sổ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của UBND B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi
phê duyệt ngy 10/3/2006.
Hủy Quyết định số 637/2004/QĐ-UBND (H) UBND huyện B về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H và Trần Thị N1
đối với thửa đất số 97, diện tích 1.315m
2
, loại đất vườn, tờ bản đồ số 38 B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi, thể hiện tại trang số 100 của Sổ Địa chính xã B,
huyện B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006 v trang
số 75 của Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND B được Sở
Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006.
Về yêu cầu độc lập của ông Lưu Văn H: Ngày 01/6/2023, ông Lưu Văn H
c yêu cầu độc lập về hủy một phần Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày
31/5/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất lâm nghiệp để phát triển
sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T, tại B, huyện B, cụ thể hủy thửa
đất thuộc đất số II, khoảnh 19, 20, 21 tại bản đồ giao đất rừng c diện tích
1.315m
2
loại đất vườn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, sự việc ny
đã được Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xét xử tại Bản án số 25/2021/HC-ST
ngày 16/9/2021 do Phạm Thị C l người khởi kiện, ông Lưu Văn H l người
c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đối với nội dung ny, không do m
bản đồ chỉnh năm 2003 tự tách ra thnh thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38, diện
tích 1.315m
2
tên bà Phạm Thị C đứng ra khai, trong khi đ chưa c sự
đồng ý của ông T v ông cũng không c đơn xin tách thửa. Hơn nữa, vùng đất
này ông Phạm Trung T bỏ tiền ra san ủi mt bằng xây dựng trạm bn giao
cho UBND xã B, trạm xá hiện nay vẫn còn.
Phạm Thị C nguyên trước kia c nh đất tại xóm N, thôn T. Năm
1993, nh bị cháy b không dám trên đ nên gia đình b C xuống dưới ny
lm nh bên kia đường đối diện với đất của ông T. Như vậy năm 1993, gia
đình bC mới xuống lm nh tại đây (phía bên kia đường), không liên quan
đến vùng đất bên ny đường của ông T. Một thời gian sau, b C tự ý lm chuồng
qua vùng đất của ông T, ông đã nhc nhở nhiều lần, yêu cầu b không được
lm chuồng đ sát với trạm sẽ gây ô nhiễm nhưng b C không chịu
tháo dỡ, cố tình chống đối, chiếm dụng đất của ông. Bên cạnh đ, cũng trạm
xá ít hoạt động không c người ở quản lý v kế hoạch trồng cây thuốc nam cũng
chưa thực hiện được, lợi dụng đất bỏ không, bằng phẳng nên b Phạm Thị C lén
trồng cỏ để nuôi bò. Đồng thời, đầu năm 2014 b Phạm Thị C được nh nước hỗ
trợ kinh phí xây dựng nh tình nghĩa, b C không đem về xây dựng tại khu vườn
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất c đất m lại đem xây
dựng trên thửa đất ny, trong khi thửa đất ny b C tý khai trong bản đồ
6
năm 2003 loại đất BHK nên UBND B đến lập biên bản lm nh trái phép v
ban hnh Thông báo số 05/TB-UBND ngy 21/3/2014 đình chỉ không cho b
Phạm Thị C xây dựng nh.
Phạm Thị C cũng đã khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi hủy Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi, hủy Thông báo số 05/TB-UBND ngy 21/3/2014 của Chủ tịch UBND
B v yêu cầu tuyên bố hnh vi hnh chính của UBND xã B không thực hiện việc
C xin lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất tại thửa đất số 97,
tờ bản đồ số 38, diện ch 1.315m
2
cho bà. C còn yêu cầu UBND B phải
bồi thường 54.080.000 đồng tiền vật tư bị hỏng do việc đình chỉ gây ra. Việc
ny đã được Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xét xử tại Bản án số
25/2021/HC-ST ngày 16/9/2021, do bà Phạm Thị C l người khởi kiện, ông Lưu
Văn H l người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tuy nhiên đến nay, b Phạm Thị C và ông Lưu Văn H đều không biết ông
H đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất ny, bản thân b
C đã yêu cầu UBND xã B lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền đất cho b.
Việc ông Lưu Văn H yêu cầu độc lập hủy Quyết định số 1560/QĐUB
ngy 31/5/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất lâm nghiệp để phát
triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B, huyện B. Cụ thể hủy
thửa đất thuộc lô đất số II, khoảnh 19, 20, 21 tại bản đồ giao đất rừng c diện
tích 1.315m
2
loại đất vườn tại B l không đúng, sự việc ny đã được giải
quyết tại Bản án số 25/2021/HC-ST ngy 16/9/2021 v cũng không c tình tiết
mới.
* Tại Văn bản số 182/UBND-NC ngày 19/01/2023, n bản số
585/UBND ngày 01/3/2024, người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện B trình bày:
Về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H
và bà Trần Thị N1 c số vo sổ 00741/2004/QĐ-UB (H) do UBND huyện B cấp
ngy 05/7/2004 đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 B, diện tích 1.315m
2
loại đất vườn v căn cứ pháp để cấp Giấy chứng nhận l Quyết định số
637/2004/QĐ-UB (H) của UBND huyện B: Theo ý kiến của Văn phòng đăng ký
đất đai tỉnh Quảng Ngãi - Chi nhánh huyện B cung cấp tại Công văn số
414/CNHBS ngy 27/12/2022 thì hiện không tìm thấy hồ sơ, ti liệu lưu trữ nêu
trên tại Văn phòng đăng đất đai tỉnh Quảng Ngãi - Chi nhánh huyện B. Do
vậy, không c cơ sở để khẳng định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Lưu Văn H tại thửa đất nêu trên c đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật hay không, cũng không c hồ sơ, ti liệu để cung cấp. Đồng
thời, trên cơ sở kiểm tra hồ sơ lưu trữ tại thời điểm năm 2004 không tìm thấy hồ
sơ thu hồi đất của ông Phạm Trung T đối với phần diện tích nêu trên.
Về hồ địa chính đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 B, diện tích
1.315m
2
: UBND huyện B cung cấp trang sổ Địa chính được UBND B lập
ngy 31/12/2004 v bản đồ đo vẽ năm 2003 c thửa đất trên.
7
Ngoi ra, qua theo dõi được biết thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 xã B, diện
tích 1.315m
2
thuộc một phần diện tích đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi ban
hnh Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997 vviệc giao đất lâm nghiệp
để phát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T. Sau khi bà Phạm Thị
C (mẹ của ông Lưu Văn H) biết được thông tin thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38
đã được UBND tỉnh giao đất cho ông T thì bà C đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi yêu cầu hủy Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày
31/5/1997 của UBND tỉnh vmột số nội dung khác c liên quan. Vụ việc đã
được Tòa án nhân dân tỉnh thụ lý, giải quyết tại Bản án số 25/2021 HCST ngy
16/9/2021.
Đối với khởi kiện của ông Phạm Trung T yêu cầu hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do UBND huyện B cấp cho hộ ông Lưu Văn H Trần
Thị N1 c số vo s00741/2004/QĐ-UB (H) vhủy Quyết định số 637/2004
-UB (H) của UBND huyện B: Đối với phần diện tích 1.315m
2
, thửa đất số
97, tờ bản đồ số 38 B đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi giao đất lâm nghiệp
để phát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại Quyết định số
1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997, đến năm 2004 lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H Trần Thị N1 đối với phần diện
tích đất nêu trên l không đảm bảo theo quy định.
Tại Văn bản số 451/UBND-NC ngày 09/02/2023, n bản số
3442/UBND-NC ngày 01/7/2024, người bị kiện y ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi trình bày:
Qua r soát hồ lưu trữ thể hiện phần diện tích 147,6 ha tại B, huyện
B do UBND tỉnh Quảng Ngãi giao cho ông Phạm Trung T để sản xuất phát triển
kinh tế rừng nguyên l đất trống, đồi núi trọc do UBND B quản lý. Năm
1991, ông Phạm Trung T c nguyện vọng v đơn mượn đất được đại diện nn
dân trong khu vực, các hội đon thể của thống nhất, đến ngy 30/10/1992
được UBND B thống nhất đề nghị: “Kính đề nghị Quý cấp xét tạo điều
kiện thuận lợi cho anh Phạm Trung T được mượn diện tích 100 ha tại thôn T để
phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho nhân dân”. Sau khi được nhân dân
trong khu vực vchính quyền xã B thống nhất, ông T đã đầu vốn sửa chữa
đường giao thông vtrồng rừng hỗn hợp trong 2 vT1 - Đông 1992 - 1993 và
1993 - 1994 với diện tích 105,3ha (nội dung ny được thể hiện tại Công văn số
121/CV-UB ngy 05/11/1994 của UBND huyện B).
Ngày 05/11/1994, UBND huyện B c Công văn s121/CV- UB vviệc
xét cấp đất trống, đồi trọc để phát triển kinh tế rừng gi UBND tỉnh Quảng
Ngãi. Trên sở ý kiến đề nghị của UBND xã B, UBND huyện B v ý kiến
thống nhất các ngnh liên quan; Giám đốc Dự án 327 Nông trường B tại Công
văn số 30/CV-DA ngy 05/8/1996; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm Q tại
Công văn số 143/CV-KL ngy 23/8/1996; Giám đốc Sở Địa chính Quảng Ngãi
tại Tờ trình số 1198/TT ngy 04/10/1996; ngy 31/5/1997, UBND tỉnh Quảng
Ngãi ban hnh Quyết định số 1560/QĐ-UB về việc giao đất lâm nghiệp để phát
8
triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B, huyện B để sản xuất
phát triển kinh tế rừng đúng quy hoạch sử dụng đất, diện tích 147,6 ha, thời hạn
giao đất l 50 năm tính từ ngy 15/10/1993. Vị trí giao đất được thể hiện tại Bản
đồ giao đất giao rừng v thiết kế kinh doanh rừng được Hợp tác xã B, UBND
B, Hạt kiểm lâm B UBND huyện B thống nhất ký duyệt năm 1993.
Từ diễn biến về nguồn gốc v quá trình quản lý, sử dụng đất đối với 147,6
ha tại B, huyện B thể hiện như trên, UBND tỉnh Quảng Ngãi quyết định giao
đất cho ông Phạm Trung T đảm bảo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Nghị
định số 02/CP ngy 15/01/1994 của Chính phủ ban hnh quy định về việc giao
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, nhân sử dụng ổn định, lâu di vo
mục đích lâm nghiệp. Hơn nữa, việc giao đất cho ông Phạm Trung T c sự
thống nhất, đồng thuận cao từ đại diện người dân trong khu vực, chính quyền
B, UBND huyện B v các ngnh chuyên môn gồm: Ban Q1; Chi cục Kiểm lâm
Q vđề nghị của Sở Đ. Do đ, việc giao đất lâm nghiệp để phát triển sản xuất
kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại B, huyện B l đúng quy định pháp
luật.
Tại thời điểm UBND tỉnh giao đất lâm nghiệp cho ông Phạm Trung T để
phát triển sản xuất kinh tế rừng tại xã B, huyện B, diện tích đất được giao l
147,6 ha theo Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997 không c biên bản
bn giao đất trên thực địa cho ông Phạm Trung T.
Đối với diện tích đất do ông Phạm Trung T san ủi một phần diện tích đất
được giao để xây dựng trạm xá cho thôn T, ông T không lập thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất trồng rừng sang mục đích khác, đồng thời cũng không c
đăng ký mục đích sử dụng đất. Hiện nay trạm xá không còn hoạt động.
Đối với diện tích được giao theo Quyết định số 1560/QÐ-UB ngày
31/5/1997 của UBND tỉnh, hiện trạng trên phần đất ny ông Phạm Trung T đang
sử dụng trồng keo, bạch đn,..lm trạm xá, nh ở, trang trại chăn nuôi, hồ nuôi
thuỷ sản. Từ khi ông T sử dụng vị trí đất ny đến nay chưa lập hồ xphạt vi
phạm hnh chính đối với việc sử dụng đất của ông.
Tại Báo cáo số 58/BC-UBND ngày 24/02/2023, Công văn số 38/UBND
ngày 06/02/2024 và tại phiên tòa, người có quyền li nghĩa vụ liên quan UBND
xã B trình bày:
Về nguồn gốc đất, việc quản sử dụng v đăng khai đối với thửa
đất số 97, tờ bản đồ 38 xã B như sau:
Theo kết quả kiểm tra hồ sơ địa chính: Về hồ sơ địa chính 299/TTg v các
sổ 5a, 5b: Hiện nay các loại giấy tờ ny tại UBND không còn lưu trữ, bão
số 9 năm 2009 đã lm thất lạc nên UBND xã không thể cung cấp.
Thửa đất trên thuộc thửa đất s97, tờ bản đồ số 38, diện tích 1.315m
2
,
loại đất vườn (bản đồ đo vẽ 2003), đã được UBND huyện B cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H, số vo sổ
0074l/QSDĐ/637/2004 QĐ-UB(H).
9
Theo kết quả kiểm tra hiện trạng: Hiện nay trên thửa đất số 97, tờ bản đồ
38 xã B đang tồn tại chuồng bò của ông Lưu Văn H; Kết cấu chuồng bò: mái lợp
tôn Pro xi măng, tường xây gạch, x gồ gỗ; một phần thửa đất ông H đang trồng
cỏ.
Theo kết quả xác minh các hộ sử dụng đất liền kề cho biết: Thửa đất trên
trước đây l đất của dân kinh tế mới (không nhớ họ tên) vo lm nh được
một thời gian, sau đ không nhớ năm no dân kinh tế mới không nữa, thửa
đất đ bỏ hoang không ai sử dụng, đến khoảng năm 1984 ông Lưu Văn H đến
cải tạo trồng hoa mu xen với trồng cây điều, sau đ ông H đo ao nuôi
nhưng do điều kiện thiếu nước nên ông H lấp ao lại v đến khoảng năm 1996
xây dựng chuồng bò.
Việc phát sinh tranh chấp giữa ông Phạm Trung T với bPhạm Thị C:
Năm 2017, b Phạm Thị C phát sinh đơn tranh chấp đất đai với ông Phạm Trung
T, UBND B đã tổ chức hòa giải 02 lần vo ngy 20/7/2017 v ngy
30/10/2017, kết quả ho giải không thnh.
Ngày 05/02/2024, UBND xã B tổ chức buổi lm việc với ông Đỗ Văn H1,
nguyên Công chức Địa chính Xây dựng xã. Qua buổi lm việc, ông Đỗ Văn
H1 cho biết: Vo thời điểm năm 2004, đơn vị vấn trực tiếp giao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người dân, còn lại một số Giấy chứng nhận người
dân chưa đến nhận, đơn vị tư vấn giao lại cho UBND để cấp phát cho chủ sử
dụng. Hiện nay thời gian đã lâu nên ông Đỗ Văn H1 không còn nhớ ông c
giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất số 97, tờ bản đồ 38 cho hộ
ông Lưu Văn H hay không. Ông Đỗ Văn H1 còn cho biết: Hình thức giao nhận
chung vo năm 2004 l ông nhn công dân trực tiếp đến UBND xã để nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, không ban hnh thư mời hay thông báo cho công
dân. Khi công dân đến ông trực tiếp cấp phát giấy chứng nhận v không lập biên
bản bn giao.
Hiện nay tại UBND B không lưu giữ Giấy chứng nhân quyền sử dụng
đất do UBND huyện B cấp cho hộ ông Lưu Văn H vo năm 2004 đối với thửa
đất số 97, tờ bản đồ 38 xã B.
* Theo đơn yêu cầu độc lập nộp tại Tòa án ngày 04/5/2023 của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lưu Văn H tại phiên tòa, ông Trần Văn N
là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ông Phạm Trung T sử dụng đất được giao không đúng mục đích. Tại
Điều 1 Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/05/1997 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi nêu: “Nay giao đất lâm nghiệp cho ông Phạm Trung T, thường ttại thị
trấn C, huyện B. Tại điểm T, B, huyện B đsản xuất phát triển kinh tế rừng
đúng quy hoạch sử dụng đất, ông T sau khi khai thác Bạch đn trng v keo
trm ở chu kỳ 1 chuyển sang trồng Cao su với diện tích l 147,6 ha.”. Tuy nhiên,
tại thửa đất thuộc II, khoảnh 19, 20, 21 tại bản đồ giao đất rừng ông Phạm
Trung T đã sử dụng không đúng mục đích từ khi được giao đất cho đến nay.
10
Chỉ dẫn tại Bản đồ G.Đ.G.R v thiết kế kinh doanh rừng điểm T, B tỷ
lệ 1/1000 nêu rõ: khu dân cư dự kiến (không cấp); đất nông nghiệp (không cấp);
đất khả năng nông nghiệp (không cấp). Tuy nhiên, thửa đất thuộc II, khoảnh
19, 20, 21 có 1.315m
2
lại được xác định l đất BHK. Như vậy, việc cấp 1.315m
2
đất BHK cho ông Phạm Trung T với mục đích trồng rừng l trái quy định của
pháp luật.
UBND huyện B đã cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho hộ ông
Lưu Văn H tại thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38, diện tích 1.315 m
2
, loại đất vườn
tại xã B theo Quyết định số 637/2004/QĐ-UBND vo sổ cấp giấy chứng nhận số
00741 l hợp pháp v đúng theo quy định. Đồng thời, nguồn gốc thửa đất đã
được ông H khai hoang từ năm 1984, sử dụng ổn định lâu di cho đến nay.
Nay ông Lưu Văn H yêu cầu Tòa án giải quyết: Hủy một phần Quyết định
số 1560/QĐ-UB ngy 31/05/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất
Lâm nghiệp đphát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại B,
huyện B. Cụ thể hủy thửa đất thuộc II, khoảnh 19, 20, 21 tại bản đồ giao đất
rừng c diện tích 1.315 m
2
loại đất vườn tại B tại bản đồ giao đất rừng theo
Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/05/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về
việc giao đất Lâm nghiệp để phát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm
Trung T tại xã B, huyện B.
Theo Văn bản trình bày ý kiến nộp tại Tòa án ngày 10/01/2023 tại
phiên tòa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị C trình bày:
Phạm Thị C l chủ sử dụng thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 xã B huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi, đã được UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vo sổ 00741/2004/QĐ-UB (H) ngy 06/7/2004 (Thông tin từ Công
văn số 2033/UBND-NC ngy 07/9/2020 của UBND huyện B) cho vợ chồng ông
Lưu Văn H - Trần Thị N1 (con bà Phạm Thị C) vo năm 2004.
Đất c nguồn gốc do vợ chồng Lưu Văn H - Trần Thị N1 khai hoang bụi
rậm để trồng cây đo từ năm 1984, diện tích khoảng 5.000m
2
; về sau, do cây
đo không đem lại hiệu quả nên chuyển sang trồng thơm, một số cây ăn quả như
mít, xoài, chanh...
Năm 1993, nh b Phạm Thị C (tại xm N, thôn T, B, tỉnh Quảng
Ngãi) bị cháy nên vợ chồng ông H cho C phần đất phía Nam đlm chuồng
v lm một căn nh tranh tre để ở. Phần đất ny nay l thửa đất số 97, tờ bản
đồ số 38, diện tích 1.315m
2
tại bộ địa chính B, theo bản đồ đo vẽ năm 2003
(Sau đây gọi tt l thửa đất số 97). Phần đất phía Bc l thửa đất số 31, tờ bản đồ
số 38, diện tích 1.633m
2
đã được UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số phát hnh: Đ.616380, vo số số: QC 743/QSDĐ/637/QĐ-UB(H)
ngy 28/5/2004 cho vợ chồng H N1.
Tuy l đất ông H cho C lm nh nhưng khi khai, đăng thì vợ
chồng ông H kê khai, do C đã cao tuổi v sống một mình nên vo năm 2004,
UBND huyện B đã xét cấp thửa đất 97 cho vợ chồng H N1. Như vậy, theo xác
11
nhận của chính quyền địa phương cũng như thể hiện trên các chứng cứ c tại hồ
sơ vụ án thì thửa đất số 97 do vợ chồng Lưu Văn H đưa vo khai thác sử dụng từ
năm 1984 vđến ngy 06/7/2004 thì được UBND huyện B xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 31/5/1997, ông Phạm Trung T đã lập hồ đ xin UBND tỉnh
Quảng Ngãi cấp khống nhiều đất với tổng diện tích l 142,6 ha (31,5 ha
khoảnh 1; 22,8 ha khoảnh 2; 29,3 ha khoảnh 4; 9,4 ha khoảnh 6; 36 ha khoảnh
8; 13,6 ha khoảnh 9) bao chiếm luôn phần diện tích đất m gia đình ông H đã
khai phá, đưa vo sử dụng từ năm 1987 v đã giao cho b C riêng, lm nh
tạm, chuồng bò năm 1993.
Sau khi được UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hnh Quyết định số
1560/QĐUB ngy 31/5/1997 để giao đất, ông T không đưa đất vo sử dụng
trong khi trên đất đã c nh v các công trình phụ của bC đã tạo lập từ năm
1987 v lm nh ở từ năm 1993.
Năm 2014, sau khi được UBND B thông báo Nh nước hỗ trợ 40 triệu
đồng để lm nh tình nghĩa, b C đã tiến hnh xây dựng nh thì bị UBND B
ra Thông báo số 05/TB-UBND ngy 21/3/2014 đình chỉ việc lm nh trái phép.
Từ đây, ông Phạm Trung T mới biết đất ông được cấp năm 1997 chính l đất đã
c chuồng bò, nh của b C tnăm 1993 v tiến hnh tranh chấp với gia đình
C. Ông T đã biết việc vchồng ông Lưu Văn H được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ trước ngy 29/6/2021 nhưng mãi đến nay mới khởi kiện
yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất v Quyết định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất l hết thời hiệu khởi kiện.
Nay C đề ngh Đình chỉ giải quyết vụ án thụ lý số 57/2022/TLST-HC
ngy 24/11/2022 về khiếu kiện quyết định hnh chính trong lĩnh vực quản lý đất
đai, buộc UBND huyện B giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
637/2004/QD-UB(H) ngy 06/7/2004 của UBND huyện B tại thửa đất số 97, tờ
bản đồ số 38, diện tích 1.315m
2
B cho hộ gia đình ông Lưu Văn H, Trần
Thị Ngọc .
Theo đơn từ chối tham gia tố tụng nộp tại Tòa án ngày 11/12/2023, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị N1, ông Lưu L trình bày:
Các ông b đều thống nhất ton bộ nội dung yêu cầu độc lập của ông Lưu
Văn H.
Bản n hành chính thẩm s 44/2024/HC-ST ngày 11/9/2024 của
Tòa n nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã quyết đnh:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vo sổ cấp GCN: 00741 do
UBND huyện B cấp cho hộ ông Lưu Văn H Trần Thị N1 đối với thửa đất
số 97, tờ bản đồ số 38 B, huyện B, diện tích 1.315m
2
, loại đất vườn; căn cứ
pháp vo sổ: Quyết định số 637/2004/QĐ-UB (H), thể hiện tại trang số 100
của Sổ địa chính B, huyện B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt
12
ngy 10/3/2006 v trang số 75 của Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của UBND xã B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006.
- Hủy Quyết định số 637/2004/QĐ-UB (H) của UBND huyện B về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H và Trần Thị
N1 đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 xã B, huyện B, diện tích 1.315m
2
, loại
đất vườn thể hiện tại trang số 100 của Sổ địa chính B, huyện B được Sở Địa
chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006 v trang số 75 của Sổ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND B được Sở Địa chính tỉnh
Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006.
- Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện độc lập của ông Lưu Văn H về
việc yêu cầu hủy một phần Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/05/1997 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất Lâm nghiệp để phát triển sản xuất kinh
tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B, huyện B. Cụ thể hủy thửa đất thuộc
II, khoảnh 19, 20, 21 tại bản đồ giao đất rừng c diện tích 1.315 m
2
loại đất
vườn tại B tại bản đồ giao đất rừng theo Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày
31/05/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất Lâm nghiệp đphát
triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B, huyện B.
- Ông Lưu Văn H không c quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại
vụ án, nếu việc khởi kiện ny không c gì khác với ván đã bị đình chỉ về
người khởi kiện, người bị kiện v quan hệ pháp luật c tranh chấp theo quy định
của pháp luật tố tụng hnh chính.
Ngoi ra Bản án thẩm còn tuyên về án pv quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
Ngày 18/9/2024 Ông Lưu Văn H kháng cáo đ ngh hy án vi lý do: b
st người tham gia t tụng đ l con ông H; Thư phiên tòa thẩm đã tham
gia thư Bản án số 25/2021/HC-ST ngy 16/9/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi; yêu cầu ca ông T đã hết thi hiu khi kin.
Sau khi xem xét các ti liệu chứng cứ c trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra
tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao tại Đnẵng đề nghị xét x vng mt đương sự v không chấp
nhận kháng cáo của ông H v giữ nguyên quyết định của án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét ni dung kháng cáo ca ông H; Hội đng xét x thy rng:
[1] n thẩm hủy Quyết định số 637/2004/QĐ-UB (H) của UBND
huyện B về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H
Trần Thị N1 đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 B, huyện B, diện
tích 1.315m
2
, loại đất vườn thể hiện tại trang số 100 của Sổ địa chính B,
huyện B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006 v trang
số 75 của Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND B được Sở
Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006 l c căn cứ đúng quy
định pháp luật. Bởi lẽ:
13
[1.1] Nguồn gốc v quá trình quản lý, sử dụng đối với 147,6 ha tại B,
huyện B do UBND tỉnh Quảng Ngãi giao cho ông Phạm Trung T để sản xuất
phát triển kinh tế rừng l đất trống, đồi núi trọc do UBND xã B quản lý. Năm
1991, ông Phạm Trung T c nguyện vọng v đơn mượn đất được đại diện nn
dân trong khu vực, các hội đon thể của thống nhất, đến ngy 30/10/1992
được UBND B thống nhất đề nghị: “Kính đề nghị Quý cấp xét tạo điều
kiện thuận lợi cho anh Phạm Trung T được mượn diện tích 100 ha tại thôn T để
phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho nhân dân”. Sau khi được nhân dân
trong khu vực v chính quyền B thống nhất, ông T chưa hon thnh các thủ
tục pháp v chưa được cấp c thẩm quyền quyết định giao đất nhưng đã đầu
vốn sửa chữa đường giao thông v trồng rừng hỗn hợp trong 2 vụ T1 - Đông
1992 - 1993 và 1993 - 1994 với diện tích 105,3 ha.
[1.2] Ngày 05/11/1994, UBND huyện B c Công văn số 121/CV- UB về
việc xét cấp đất trống, đồi trọc để phát triển kinh tế rừng gửi UBND tỉnh Quảng
Ngãi. Trên sở ý kiến đề nghị của UBND B, UBND hyện B v ý kiến
thống nhất các ngnh liên quan: Giám đốc Dự án 327; Nông trường B tại Công
văn số 30/CV-DA ngy 05/8/1996; Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Q tại
Công văn số 143/CV-KL ngy 23/8/1996; Giám đốc Sở Địa chính Quảng Ngãi
tại Tờ trình số 1198/TT ngy 04/10/1996; ngy 31/5/1997, UBND tỉnh Quảng
Ngãi ban hnh Quyết định số 1560/QĐ-UB về việc giao đất lâm nghiệp để phát
triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B, huyện B để sản xuất
phát triển kinh tế rừng đúng quy hoạch sử dụng đất, diện tích 147,6 ha, thời hạn
giao đất l 50 năm tính từ ngy 15/10/1993. Vị trí giao đất được thể hiện tại bản
đồ G.Đ.G.R v thiết kế kinh doanh rừng được Hợp tác B, UBND B, Tổ
quản ruộng đất huyện B, Hạt kiểm lâm v UBND huyện B thống nhất
duyệt năm 1993.
[1.3] Còn UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vo
sổ cấp GGN: 00741 v Quyết định số 637/2004/QĐ-UB (H) cho hộ ông Lưu
Văn H và bà Trần Thị N1 đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 xã B, huyện B,
diện tích 1.315m
2
, loại đất vườn thuộc một phần diện tích đất 147,6 ha đã được
UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hnh Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày 31/5/1997
về việc giao đất lâm nghiệp để phát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm
Trung T. Trong khi đ ông T được UBND tỉnh Quảng Ngãi giao đất đến nay,
diện tích đất ny chưa bị quan Nh nước c thẩm quyền thu hồi, Quyết định
số 1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997 đang c hiệu lực pháp luật.
[1.4] Mt khác, UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 B, diện tích 1.315m
2
cho hộ ông Lưu Văn H
đã cấp chồng trên một phần diện ch đất 147,6 ha do UBND tỉnh Quảng Ngãi
giao cho ông Phạm Trung T tại Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày 31/5/1997
không đảm bảo về trình tự, thủ tục, nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, xâm phạm đến quyền v lợi
ích hợp pháp của ông T.
14
[2] n sơ thẩm đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện độc lập của ông Lưu
Văn H về việc yêu cầu hủy một phần Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày
31/05/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất Lâm nghiệp đphát
triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B, huyện B. Cụ thể hủy
thửa đất thuộc II, khoảnh 19, 20, 21 tại bản đồ giao đất rừng c diện tích
1.315 m
2
loại đất vườn tại B tại bản đồ giao đất rừng theo Quyết định số
1560/QĐ-UB ngy 31/05/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất
Lâm nghiệp đphát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại B,
huyện B l c căn cứ đúng quy định pháp luật. Bởi lẽ:
[2.1] Trong vụ án b Phạm Thị C l người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết nhiều nội dung, trong đ c yêu cầu hủy Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày
31/5/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất Lâm nghiệp để phát
triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại B, huyện B. Ông Lưu
Văn H l người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã trình by: Ngày
25 tháng 03 năm 2020, tôi nhận được thông báo thụ vụ án của Tòa, tôi ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị C như sau: 1. Hủy Quyết định
số 1560/QĐ-UB ngày 31/5/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất
Lâm nghiệp để phát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B,
huyện B.... i hoàn toàn đồng ý yêu cầu Tòa án chấp nhận, yêu cầu khởi kiện
của bà Phạm Thị C để bà C sớm được làm nhà.
[2.2] Bản án số 25/2021/HC-ST ngy 16/9/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi đã nhận định: đối với Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày 31/5/1997
UBND tỉnh Quảng Ngãi đã xác định vo ngy 10/01/2018, b Phạm Thị C đã
biết được việc UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hnh Quyết định số 1560/QĐ-UB
ngy 31/5/1997 giao đất Lâm nghiệp để phát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông
Phạm Trung T tại xã B, huyện B; đến ngy 10/02/2020, ngy 02/3/2020 v ngy
25/3/2020, Phạm Thị C mới khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Quyết định số
1560/QĐ-UB nêu trên l đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định tại khoản 1,
điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hnh chính. Việc b C cho rằng đến tháng
8/2019 b mới biết UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hnh Quyết định số 1560/QĐ-
UB ngy 31/5/1997 giao phần đất ny cho ông T để phát triển sản xuất kinh tế
rừng l không c căn cứ nên không được chấp nhận. V đã quyết định: đình chỉ
việc giải quyết ván đối với các yêu cầu khởi kiện của b Phạm Thị C về việc:
hủy Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
về việc giao đất Lâm nghiệp để phát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm
Trung T tại xã B, huyện B ...
[2.3] Như vậy, ngày 31/3/2020 ông H đã biết Quyết định số 1560/QĐ-UB
ngy 31/5/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất Lâm nghiệp để
phát triển sản xuất kinh tế rừng cho ông T nhưng đến ngy 04/5/2023, ông Lưu
Văn H yêu cầu hủy Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/5/1997 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi l đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định tại khoản 1, điểm a
khoản 2 Điều 116, điểm g khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hnh chính.
15
[3] Ông Lưu Văn H kháng cáo đề ngh hy án vi lý do: b st người
tham gia t tụng đ l con ông H, Thư ký phiên tòa thẩm đã tham gia thư ký
Bản án số 25/2021/HC-ST ngy 16/9/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi, yêu cu ca ông T đã hết thi hiu khi kin l không c căn cứ v không
đúng phăp luật. Bởi lẽ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vo sổ cấp GGN:
00741 do UBND huyện B cấp cho hộ ông Lưu Văn H Trần Thị Ngọc T2
khi đ các con không c ý kiến gì, Thư ký phiên tòa sơ thẩm đã tham gia thư ký
Bản án số 25/2021/HC-ST ngy 16/9/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi nhưng khác ch th tham gia t tng, khác đối tượng khi kin không liên
quan đến v án ny, còn v thi hiu khi kiện nán thẩm đã nhận định l
c căn cứ đúng quy định pháp lut.
[4] Với nhận định trên, Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu của ông T
v Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện độc lập của ông Lưu Văn H lc căn
cứ, đúng quy định pháp luật. Tại cấp phúc thẩm ông H không cung cấp chng
cứ mới nên Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông H v giữ
nguyên quyết định của án thẩm l phù hợp với đề nghị của Viện kiểm sát
nhân dân tại Đ Nẵng.
[5] Theo quy định khoản 1 Điều 34 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngy 30/12/2016 của UBTVQH về án phí v lệ phí Tòa án thì ông H phải chịu
300.000 đồng án phí hnh chính phúc thẩm.
[6] Các quyết định khác của bản án hnh chính thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 116, điểm g
khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hnh chính; Điu 106 Luật Đất đai; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của UBTVQH về án phí v lệ phí
Tòa án. Tuyên xử:
1. Bác kháng cáo của ông H v giữ nguyên quyết định Bản án hnh chính
thẩm số 44/2024/HC-ST ngy 11/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vo sổ cấp GCN: 00741 do
UBND huyện B cấp cho hộ ông Lưu Văn H Trần Thị N1 đối với thửa đất
số 97, tờ bản đồ số 38 B, huyện B, diện tích 1.315m
2
, loại đất vườn; căn cứ
pháp vo sổ: Quyết định số 637/2004/QĐ-UB (H), thể hiện tại trang số 100
của Sổ địa chính B, huyện B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt
ngy 10/3/2006 v trang số 75 của Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của UBND xã B được Sở Địa chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006.
- Hủy Quyết định số 637/2004/QĐ-UB (H) của UBND huyện B về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lưu Văn H và Trần Thị
16
N1 đối với thửa đất số 97, tờ bản đồ số 38 xã B, huyện B, diện tích 1.315m
2
, loại
đất vườn thể hiện tại trang số 100 của Sổ địa chính B, huyện B được Sở Địa
chính tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006 v trang số 75 của Sổ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND B được Sở Địa chính tỉnh
Quảng Ngãi phê duyệt ngy 10/3/2006.
- Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện độc lập của ông Lưu Văn H về
việc yêu cầu hủy một phần Quyết định số 1560/QĐ-UB ngy 31/05/1997 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất Lâm nghiệp để phát triển sản xuất kinh
tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B, huyện B. Cụ thể hủy thửa đất thuộc
II, khoảnh 19, 20, 21 tại bản đồ giao đất rừng c diện tích 1.315 m
2
loại đất
vườn tại B tại bản đồ giao đất rừng theo Quyết định số 1560/QĐ-UB ngày
31/05/1997 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao đất Lâm nghiệp đphát
triển sản xuất kinh tế rừng cho ông Phạm Trung T tại xã B, huyện B.
- Ông Lưu Văn H không c quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại
vụ án, nếu việc khởi kiện ny không c gì khác với ván đã bị đình chỉ về
người khởi kiện, người bị kiện v quan hệ pháp luật c tranh chấp theo quy định
của pháp luật tố tụng hnh chính
2. n phí hnh chính phúc thẩm: Ông Lưu Văn H phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) được trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu
tiền số 0004572 ngy 28/10/2024 của Cục Thi hnh án dân sự tỉnh Quảng Ngãi,
ông H đã nộp xong.
3. Các quyết định khác của Bản án hnh chính thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đ Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- Cục THADS tỉnh Quảng Ni;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Văn Thường
Tải về
Bản án số 141/2025/HC-PT Bản án số 141/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 141/2025/HC-PT Bản án số 141/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất