Bản án số 51/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tánh Linh (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 51/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Thị Ngọc C phải trả cho bà H tài sản là 4,2 chỉ vàng loại 24K 9999
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÁNH LINH,
TỈNH BÌNH THUẬN
Số: 51 /2024/DS-ST
Ngày 16 - 8 - 2024
V/v tranh chấp hợp đng
vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Đình Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Thông Phi;
2. Bà Phan Thị Thng;
- Thư phiên tòa: Ông Đoàn Thành – Thư ký TAND huyện Tánh Linh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh tham gia phiên tòa:
Ông Đinh Xuân Hiếu – Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh
Bình Thuận, xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 110/2024/TLST-DS, ngày 02
tháng 5 năm 2024, về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 61/2024/QĐXX-ST, ngày 23 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1954, nơi cư trú: Xóm 4, thôn 3,
xã Đức Bình, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận;
- Bị đơn: Huỳnh Thị Ngọc C, sinh năm: 1977, cư trú tại: Xóm 5, thôn 3,
xã Đức Bình, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/4/2024 trong quá trình giải quyết vụ án,
2
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H trình bày:
Ngày 03/7/2021 âm lịch (trùng ngày 10/8/2021 dương lịch), Huỳnh Thị
Ngọc C có vay của bà H 05 chỉ vàng 24K, khoảng 02 ngày sau, bà C tiếp tục liên h
và vay của bà H 10 triệu đồng. Toàn bộ số tiền và vàng này bà H đã đưa cho bà C
bà C có viết giấy xác nhận nợ của bà H. Năm 2022, bà C trả choH 08 triệu đồng,
năm 2023, bà C trả cho bà H 07 triệu đồng. Tổng cộng, bà C đã trả cho bà H 15 triệu
đồng. Bà H là hàng xóm, láng giềng với vợ, chồng bà C, ông Đ, trong quá trình sinh
sống, mọi người đều gọi ông Đ ông Điếc nên khi khởi kiện H xác định chồng
của C tên là Điếc. Chính vì vậy, bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc
Huỳnh Thị Ngọc C ông Hoài Điếc phải trả 05 chỉ vàng 24K cho bà Nguyễn
Thị H.
Tuy nhiên, vì không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh chồng bà C có liên
quan đến khoản nợ này, nên H thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ xác định C
nghĩa vphải trả nợ cho H. H không xác định được vào năm 2023, bà C đưa
bà H 07 triệu là vào ngày, tháng nào, chính vì vậy H chấp nhận xác định giá vàng
nhẫn 9999 24K tại thời điểm bà C trnợ 05 triệu đồng 6,25 triệu đồng/chỉ, như
vậy bà C đã trả 0,8 chỉ nên chỉ còn nợ bà H 4,2 chỉ vàng nhẫn 9999 24K. Do đó, bà
H thay đổi yêu cầu khởi kiện của mình, đề nghị Tòa án giải quyết buộc Hunh
ThNgọc C phải trả cho bà Nguyễn Thị ThHiền 4,2 chỉ vàng nhẫn loại 24K 9999.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà Huỳnh Thị Ngọc C trình bày:
Bà C ông Võ Hoài Đức là vợ, chồng đang sống chung tại thôn 3, Đức
Bình, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. C thừa nhận vay của H 05 chỉ
vàng và 10 triệu đồng, nhưng đã trđược một phần, bà C xác nhận chỉ còn nợ bà H
4 chỉ vàng loại 18K. Về giá vàng, các bên thống nhất xác định giá vàng 20 triệu
đồng, tổng số tiền Châu đã trả cho bà H là 17 triệu đồng. Ngoài ra, bà C xác định
đã trả lãi cho khoản vay này đến năm 2022 là 60 triệu đồng.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận
tham gia phiên tòa:
Về thtục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ lý, tống đạt các văn bản tố tụng,
tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
3
giải, đưa vụ án ra xét xử, chuyển hồ cho Viện kiểm sát đúng theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, những người tiến hành t
tụng khác, những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật
tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa, đủ căn cứ để xác đnh yêu cầu khởi kiện của Nguyn
Thị H là có căn cứ để chấp nhận một phần, đề nghị Hội đồng xét xử buộc bà Huỳnh
ThNgọc C phi trả cho bà H tài sản vay là 4,2 chỉ vàng 18K, bà C phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Tánh Linh tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Thị Ngọc C
phải trcho H tài sản 4,2 chỉ vàng loại 24K 9999, nên Hội đồng xét xxác định
quan hệ tranh chấp là: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Huỳnh Thị Ngọc C nơi trú ti thôn 3,
Đức Bình, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Bà H thay đổi yêu cầu khởi kiện, xác định nghĩa vụ trnlà nghĩa vcủa
nhân của C, không liên quan đến tổ chức, nhân khác. Tại Biên bản lấy lời
khai lập ngày 04/6/2024, C cũng thừa nhận nghĩa vphát sinh thợp đồng vay
tài sản của H trong vụ án này nghĩa vcủa nhân bà C, ông Đ cũng xác
định bản thân ông Đ không biết, không liên quan gì đến khoản vay này, do vậy, Tòa
án nhân dân huyện Tánh Linh xóa cách bị đơn của ông Hoài Đức (Võ Hoài
Điếc -Theo thụ lý) căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[3] Huỳnh Thị Ngọc C đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, nên
Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét x
4
vắng mặt bà C.
[4] Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, H cung cấp tài liệu,
chứng cứ giấy viết tay chữ đề tên: Huỳnh Thị Châu, không xác định
thời gian lập giấy, nội dung: …mượn của dì Hiền 5 chỉ vàng”, “…mượn của
Hiền 10.000.000…”. Tại Biên bản lấy lời khai lập ngày 04/6/2024, C thừa nhận
có vay của H 05 chỉ vàng và 10 triệu đồng. Như vậy, đủ căn cứ để xác định bà H
có cho bà C vay tài sản là 05 chỉ vàng và 10 triệu đồng.
[5] Đối với lời trình bày của C về các nội dung như: Đã trả lãi với số tin
60 triệu đồng; khi vay các bên thống nhất xác định 5 chỉ vàng được quy đổi thành 20
triệu đồng; đã thanh toán ngốc 17 triệu đồng, nhưng thừa nhận không tài liệu,
chứng cứ đchứng minh không thực hiện nghĩa vtheo quy định tại khoản 2 Điều
91 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong khi đó, H ch thừa nhận bà C đã trả nợ gốc vi
số tiền là 15 triệu đồng, gồm hai lần trả vào năm 2022 (08 triệu đồng) và năm 2023
(07 triệu đồng), nên Hội đồng xét xử căn cứ vào sự thừa nhận ca H để xác định
phần nghĩa vụ trả nợ đã thực hiện ca bà C.
[6] H xác định loại vàng cho vay vàng nhẫn 24K 9999, tuy nhiên nội
dung giấy viết tay mà bà H cung cấp không thể hiện loại vàng , H cũng không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lời trình bày của mình, trong
khi bà C thừa nhận loại vàng cho vay là vàng 18K, do vậy Hội đồng xét xử xác định
loại vàng trong thỏa thuận vay tài sản giữa bà H và bà C là vàng nhẫn 18K theo thừa
nhận của bị đơn.
[7] H đề nghị áp dụng đơn giá 6,25 triệu đồng/chỉ vàng để làm căn cứ
khấu trừ đối với khoản tiền 05 triều đồng mà C đã thanh toán, tuy nhiên do H
bà C đều không xác định được thời điểm trả tiền, trong khi H ch xác định được
thời gian trả tiền trong năm 2023, do vậy, Hội đồng xét xử áp dụng đơn giá bình
quân của năm 2023 đối với loại vàng nhẫn 18K, đã được xác minh tại Tiệm vàng
Kim Minh 6.150.000 đồng/chỉ làm căn cứ khâu trừ, quy đổi 05 triệu đồng thành
vàng là 0,813 ch. Sau khi khấu trừ, số vàng mà bà C có nghĩa vphải trả cho bà H
là 4,187 chỉ vàng nhẫn loại 18K. Do đó, yêu cầu khởi kiện của H là căn cứ nên
được chấp nhận một phần.
[8] Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận một phần nên bà Huỳnh Thị Ngc
5
C phải chịu án phí dân sự thẩm đối với phần yêu cầu khởi kiện được chấp nhận,
bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí đối với phần yêu cầu không được chấp nhận theo
quy định tại khon 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, khoản 1 Điều 147 Bluật Tố tụng dân
sự. Căn cứ vào kết quả xác minh giá vàng do Tiệm vàng Kim Minh cung cấp, giá
vàng nhẫn loại 18K có giá 4.600.000 đồng/chỉ, quy đổi giá trị tài sản mà b đơn phải
trả cho nguyên đơn để xác định nghĩa vụ án phí là 4.600.000 đồng/chỉ x 4,187 chỉ =
19.260.200 đồng. Tại phiên tòa, bà H đề nghị được miễn án phí vì đã trên 60 tuổi, áp
dụng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14,
Điều 2 Luật Người cao tuổi, Hội đồng xét xử chấp nhận miễn án phí cho bà H.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68, Điều 91, Điu
92, Điều 227, Điều 228 Điều 235, Điều 264, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Điều 463, Điều 466, Điều 469 Bluậtn sự;
- Điểm đ khoản 1 Điều 12, khon 4 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016, ca Ủy ban Thường vQuốc hội, Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 2 Luật Người cao tuổi.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H.
Buộc Huỳnh Thị Ngọc C phải trcho Nguyễn Thị H tài sản 4,187
(Bốn phẩy một trăm tám mươi bảy) chỉ vàng, loại vàng nhẫn 18K.
2. Huỳnh Thị Ngc C phải chịu 963.000 đồng (Chín trăm sáu mươi ba
ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Đương smặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
tuyên án; đương svắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
6
Trong trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành hoc
b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6,7 và 9 Lut Thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án
dân s.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tánh Linh;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN – CHTỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Đình Phú
Tải về
Bản án số 51/2024/DS-ST Bản án số 51/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2024/DS-ST Bản án số 51/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất