Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 05/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số 05/2025/DS-PT
Ngày 13-01-2025
V/v tranh chấp Hợp đồng cầm cố
quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phùng Văn Định
Các Thẩm phán: Ông Lê Phan Công Trí
Ông Trương Thanh Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Nhung - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bạc
Liêu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân n tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Trần Hồng Thắm - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 194/2024/TLPT-DS ngày 25 tháng 11 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất”.
Do bản án n sự thẩm số 100/2024/DS-ST ngày 10/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 171/2024/QĐ-PT ngày 02 tháng 12
năm 2024 giữa các đương sự:
1/. Nguyên đơn: Ông Đoàn Văn L, sinh năm 1970. Địa chỉ: Ấp P, V,
huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
2/. Bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1969 bà Huỳnh Thị C, sinh năm
1966. Cùng địa chỉ:p P, V, huyn P, tỉnh Bạc Lu.
3/. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1/. Bà Trần Thị Q, sinh năm 1971.
3.2/. Ông Đoàn Văn T, sinh năm 1959.
3.3/. Bà Huỳnh Thị N, sinh năm 1959.
3.4/. Anh Đoàn Văn T, sinh năm 1989.
2
3.5/. Ông Trần Văn X.
ng địa chỉ: Ấp P, V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3.6/. Ủy ban nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Văn T Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Đa chỉ: p Hành Cnh, th trn Phước Long, huyện Pc Long, tỉnh Bạc Lu.
3.7/. Ngân hàng N.
Địa chỉ: Số A, phố L, quận B, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tuấn V Chức vụ:
Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện, tỉnh Bạc Liêu.
Đa chỉ: Ấp H, thtrấn P, huyn P, tỉnh Bạc Liêu.
4/. Người kháng cáo: ông Đoàn Văn L là bị đơn.
(Ông L có mặt tại phiên tòa, các đương sự còn lại vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên
toà, nguyên đơn ông Đoàn Văn L trình bày:
Trước đây vào năm 2003, nhưng ông không nhớ chính xác cụ thể ngày
tháng, ông có giao dịch cầm cố phần đất có diện tích 04 công tầm cấy tọa lạc tại ấp
P, V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu cho vợ chồng ông H và bà C với giá 01 công bằng
50 giạ lúa khô, thời hạn cố 03 năm thì ông sẽ chuộc lại phần đất trên. Nếu ông
không chuộc thì vợ chồng ông H C tiếp tục canh tác trên phần đất này cho
đến khi nào ông có tiền thì chuộc lại. Nhưng đến khi ông chuộc lại phần đất này thì
ông H bà C nói đã sang phần đất này của ông rồi nên không cho ông chuộc lại.
Nay ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết hủy hợp đồng cầm cố đất bằng miệng
(bằng lời nói) vàom 2003 giữa ông với vợ chồng ông H bà C. Buộc ông H
C trả lại cho ông phần đất nêu trên thì ông đồng ý trả 200 giạ lúa khô cho vợ chồng
ông H và bà C.
Theo bị đơn ông Trần Văn H trình bày:
Phần đất này ông được do trước đây ông nhận chuyển nhượng của ông
Đoàn Văn L phần đất có diện tích 02 công 01 góc 3 tầm cấy, nhận chuyển nhượng
của ông Trần Văn X phần đất diện tích 1,5 công tầm cấy nhận chuyển
nhượng của ông Đoàn Văn T phần đất diện tích 02 công tầm cấy. Hiện nay vợ
chồng ông người trực tiếp canh tác, quản sử dụng trên phần đất này. Việc
3
ông nhận chuyển nhượng đất của ông L, ông T ông X thì đều làm giấy tờ
sang bán đất với nhau nên nay ông không đồng ý theo yêu cầu của ông L.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đoàn Văn T trình bày:
Trước đây vào ngày 13/02/2006, ông chuyển nhượng phần đất diện
tích 02 công tầm cấy cho ông Trần Văn H với giá là 22.000.000 đồng. Phần đất này
hiện nay do vợ chồng ông còn đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ông
đang thế chấp để vay vốn tại Ngân hàng N nên ông chưa tách giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ra cho ông H được. Nay ông L yêu cầu hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của ông thì ông không đồng ý.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đoàn Văn T trình bày:
Khoảng năm 1998, ông có đổi 1,5 công đất với ông Ngô Văn Thạch. Sau khi
đổi đất thì ông quản lý, sử dụng khoảng 01 đến 02 năm tchuyển nhượng lại
cho ông Trần Văn H, với giá bao nhiêu làm giấy tờ hay không thì ông không
nhớ. Sau khi ông chuyển nhượng cho ông H thì ông H đã canh tác, sử dụng phần
đất này cho đến nay
Đại diện của Ủy ban nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu - người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Các thửa đất cấp cho ông Đoàn Văn T dựa trên sở cấp theo bản đồ chính
quy; trình tự, thủ tục đối tượng cấp giấy chứng nhận được thực hiện đúng theo
quy định pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án đúng theo quy định của pháp luật.
Theo ông Nguyễn Tuấn - Đại diện Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển
nông thôn Việt Nam là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Ngày 18/10/2022, ông T Ngân hàng xác lập Hợp đồng tín dụng số:
7204-LAV-202202326 để vay số tiền 150.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng,
để đảm bảo cho khoản vay này, ông T thế chấp 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số: AO 043349 diện tích 3.152,9m
2
, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:
AO 043350 có diện tích 2.102,4m
2
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AO
043351 có diện tích 2.479,7m
2
đđảm bảo nghĩa vụ vay vốn tại Ngân hàng, đến
nay hợp đồng vay vốn này còn trong thời hạn cam kết. Do đó, Ngân hàng không
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đoàn Văn T thanh toán hợp đồng tín dụng
trong vụ án này.
Các đương sự còn lại trong vụ không có ý kiến.
4
Từ nội dung nêu trên, tại bản án dân sự thẩm số 100/2024/DS-ST ngày
10/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu đã tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đoàn Văn L vviệc
yêu cầu hủy hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất bằng miệng (bằng lời nói) vào
năm 2003 giữa ông L với ông Trần Văn H bà Huỳnh Thị C đối với phần đất qua
đo đạc thực tế diện tích 5.358,9m
2
do hộ ông Đoàn Văn T Huỳnh Thị
Nga đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần đất tọa lạc ấp P, V,
huyện P, tỉnh Bạc Liêu có vị trí và số đo cụ thể như sau:
- Hướng Đông giáp phần đất của ông Văn T, ông H ông Đoàn Văn N
đang quản , sử dụng có cạnh dài 245,14m.
- Hướng Tây giáp phần đất của ông Phan Văn T ông Trần Văn C đang
quản lý, sử dụng có cạnh dài 245,09m.
- Hướng Nam giáp phần đất của ông Đoàn Văn L đang kiện ông Đoàn Văn T
có cạnh dài 21,98m.
- Hướng Bắc giáp phần đất của ông Lê Văn M đang quản lý, sử dụng có cạnh
dài 21,27m.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Đoàn Văn L yêu cầu hủy các giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ ông Đoàn Văn T và Huỳnh Thị N
đối với các phần đất tranh chấp nêu trên.
Ngoài ra bản án còn tuyên nghĩa vụ thi hành án, án phí, chi phí tố tụng
quyền kháng cáo.
Ngày 17/9/2024, nguyên đơn ông Đoàn Văn L kháng cáo, yêu cầu sửa Bản
án dân sự thẩm số 100/2024/DS-ST ngày 10/9/2024 của Toà án nhân dân huyện
Phước Long, giải quyết theo H chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Đoàn Văn L vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử, Thư các đương sự thực hiện đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; không chấp nhận kháng cáo của nguyên
5
đơn ông Đoàn Văn L; giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 100/2024/DS-ST ngày
10/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ lưu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị của Đại diện Viện
kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm; Sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về ttụng: Xét đơn kháng cáo của ông Đoàn Văn L trong hạn luật định
nên Hội đồng xét xcăn cứ Điều 273, Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Tại phiên tòa, các đương sựđã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nguyên đơn có mặt; bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt không do nên căn cứ
vào Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của ông L về việc yêu cầu hủy hợp đồng cầm cố
quyền sử dụng đất vào năm 2003 giữa ông L với ông Trần Văn H bà Huỳnh Thị
C đối với phần đất qua đo đạc thực tế có diện tích 5.358,9m
2
tọa lạc ấp Phước
3A, xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu:
Ông L cho rằng vào năm 2003, ông L có cố cho vợ chồng ông H C 04
công đất tầm cấy (qua đo đạc thực tế là 5.358,9m
2
) với giá mỗi công bằng 50 giạ
lúa khô, thời hạn cố 03 năm khi cố phần đất này thì giữa ông với vợ chồng
ông H, bà C cũng không có làm giấy tờ mà chỉ nói miệng với nhau.
Ông H không thừa nhận việc cố đất này xác định đất tranh chấp do ông
nhận chuyển nhượng từ ông L, ông T ông X. Cụ thể: ngày 25/01/2002 chuyển
nhượng của ông L 02 công 01 góc ba tầm cấy với giá 18 chỉ vàng 24K; ngày
30/02/2005 chuyển nhượng của ông X 1,5 công tầm cấy với giá 15 chỉ ng 24K;
ngày 13/02/2006 chuyển nhượng của ông T 02 công tầm cấy với giá 22.000.000
đồng. Để chứng minh cho lời trình bày của mình, ông H có cung cấp các giấy tay
thể hiện việc chuyển nhượng đất giữa ông H với ông L, ông X và ông T.
Ông T ông X đều thừa nhận có việc hai ông chuyển nhượng đất cho ông
H như phía ông H trình bày. Đối với ông L, không thừa nhận chữ trong tờ giấy
chuyển nhượng ông H cung cấp của mình nhưng ông L lại không yêu cầu
Tòa án giám định chữ ký.
6
Xét thấy, từ các tờ chuyển nhượng đất việc thừa nhận của ông T, ông X,
sở xác định nguồn gốc đất tranh chấp là của ông H nhận chuyển nhượng từ
ông L, ông T ông X. Ông L khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng cố đất với ông H và
C nhưng không tài liệu, chứng cứ chứng minh việc cố đất nên Tòa án cấp
thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L là có căn cứ.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của ông L vvic yêu cầu hủy các giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ ông Đoàn Văn T và bà Huỳnh Thị N đối với
các phần đất diện ch 3.170,7m
2
thuộc thửa số 879 tờ bản đồ số 06, phần đất
din tích 1.949,0m
2
thuộc tha số 1638 tờ bản đồ s06 và phn đất din tích
239,2m
2
thuộc một phần thửa s981 và thuộc một phần tha số 1638 tbản đsố 06.
Hội đồng t xử thấy rằng:
Theo Công văn số 3064/UBND ngày 30/11/2023 của Ủy ban nhân dân huyện
Phước Long, tỉnh Bạc Liêu xác định việc cấp giấy cho ông T và bà N đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên dựa trên scấp đổi theo bản đồ chính
quy, về trình tự, thủ tục đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
thực hiện đúng theo quy định pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận.
Mặt khác, theo hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T vào
năm 2004 nội dung: Phương thức thanh toán do để thu hồi do đăng
lộn, nay trả lại. Ngoài ra, trong hồ còn đơn xin trả lại đất sản xuất nông
nghiệp của ông L cho ông T. Từ đó cho thấy, ông L đã thừa nhận các phần đất trên
là của ông T. Quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp đổi cho ông
T, Nga thì ông L cũng không khiếu nại về việc cấp giấy nêu trên. Do đó
đối với việc ông L yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ ông T
và bà Nga là không có căn cứ nên Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận là phù hợp.
[2.3] Đối với các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng thế
chấp tài sản liên quan đến diện tích đất tranh chấp. Do các đương skhông yêu
cầu nên Tòa án cấp sơ thẩm không đặt ra xem xét là đúng quy định pháp luật.
[3] Từ những phân ch trên, không căn cứ chấp nhận kháng cáo của ông
Đoàn Văn L; chấp nhận toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bạc Liêu tại phiên tòa, giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 100/2024/DS-ST ngày
10/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Đoàn Văn L phải chịu theo quy định
pháp luật.
Vì các ltrên,
7
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Đoàn Văn L; Giữ nguyên
bản án dân sự thẩm số 100/2024/DS-ST ngày 10/9/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Căn cứ vào các Điều 5, 26, 35, 39, 92, 143, 147, 157, 227, 228, 266, 271
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
n cứ vào c Điều 116, 309 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào các Điều 166, 167 của Luật đất đai;
Căn cứ o Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đoàn Văn L vviệc
yêu cầu hủy hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất bằng miệng (bằng lời nói) vào
năm 2003 giữa ông L với ông Trần Văn H bà Huỳnh Thị C đối với phần đất qua
đo đạc thực tế có diện tích là 5.358,9m
2
do hộ ông Đoàn Văn T và bà Huỳnh Thị N
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần đất tọa lạc ấp Phước 3A,
Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu vị trí và số đo cụ thể như
sau:
- Hướng Đông giáp phần đất của ông Văn T, ông H ông Đoàn Văn N
đang quản , sử dụng có cạnh dài 245,14m.
- Hướng Tây giáp phần đất của ông Phan Văn T ông Trần Văn C đang
quản lý, sử dụng có cạnh dài 245,09m.
- Hướng Nam giáp phần đất của ông Đoàn Văn L đang kiện ông Đoàn Văn T
có cạnh dài 21,98m.
- Hướng Bắc giáp phần đất của ông Lê Văn M đang quản lý, sử dụng có cạnh
dài 21,27m.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đoàn Văn L về việc yêu cầu
hủy các giấy chứng nhận quyền sdụng đất đã cấp cho hộ ông Đoàn Văn T và
Huỳnh Thị Nga đối với các phần đất tranh chấp nêu trên.
3. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Đoàn Văn L phải chịu số tiền
1.650.000 đồng, ông L đã nộp đủ số tiền trên.
4. Về án p:
8
- Án phí n sự sơ thẩm: Buộc ông Đoàn Văn L phải chịu 300.000 đồng. Ông
L đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004575 ngày 06/01/2020
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu nên được chuyển
thu án phí.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Buộc ông Đoàn Văn L phải chịu 300.000 đồng,
ông L đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo biên lai thu tiền s0007019 ngày
17/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu nên
được chuyển thu án phí.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự người quyền lợi, nghĩa vliên quan có quyền thỏa thuận thi hành án
theo Điều 6, quyền và nghĩa vụ theo các Điều 7, 7a, 7b, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 9 của Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC tại TP.HCM;
- Viện KSND tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự;
- Chi cục THADS huyện Phước Long;
- VKSND huyện Phước Long;
- TAND huyện Phước Long;
- Lưu: HSVA; THCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Văn Định
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất