Bản án số 48/2024/DS-ST ngày 27/08/2024 của TAND TX. Kiến Tường, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 48/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 48/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 48/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 48/2024/DS-ST ngày 27/08/2024 của TAND TX. Kiến Tường, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Kiến Tường (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 48/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Huỳnh Thị Mỹ L - Nguyễn Thanh G tranh chấp hợp đồng góp hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG
TỈNH LONG AN
Bản án số: 48/2024/DS-ST
Ngày: 27/8/2024
V/v tranh chấp hợp đồng góp
hụi.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Lệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Văn Truyện;
2. Ông Nguyễn De Goonl.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thùy - là thư ký Tòa án nhân dân thị xã Kiến
Tường.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Kiến Tường, tỉnh
Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 72/2024/TLST-DS, ngày 27
tháng 5 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng góp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 52/2024/QĐXX-ST ngày 19/7/2024, theo quyết định hoãn phiên tòa, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Mỹ L, sinh năm 1975 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.
Bị đơn:
1/ Ông Nguyễn Thanh G, sinh năm 1989 (vắng mặt).
2/ Bà Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1989 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và phần trình bày của nguyên đơn trong quá trình giải quyết
vụ án cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa như sau:
Bà H và ông G là vợ chồng có tham gia 01 dây hụi do bà L làm chủ thảo, cụ thể:
Dây hụi mở ngày 12/11/2021AL (tức ngày 15/12/2021 dương lịch), có 17 phần,
5.000.000 đồng/phần, khui vào tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11 hàng năm, bà H
tham gia 01 phần, bà H đã hốt hụi vào kỳ thứ 5 và ngày 12/11/2022 AL. Ngày
12/11/2022 AL bà H ký nhận số tiền hụi là 50.300.000 đồng từ bà L giao, sau khi hốt
2
hụi xong thì bà H ngưng không đóng hụi chết, bà L đã choàng hụi cho bà H được 06 kỳ
cụ thể:
Kỳ 1 ngày 12/02/2023 AL;
Kỳ 2 ngày 12/5/2023 AL;
Kỳ 3 ngày 12/8/2023 AL;
Kỳ 4 ngày 12/11/2023 AL;
Kỳ 5 ngày 12/02/2024 AL;
Kỳ 6 ngày 12/5/2024 AL;
Như vậy tổng số tiền hụi tính đến tháng 5/2024 trong dây hụi mà bị đơn thiếu là
30.000.000 đồng. Nay bà L yêu cầu bà H và ông G có nghĩa vụ liên đới trả số tiền
30.000.000 đồng. Còn những kỳ hụi chưa đến hạn bà L xác định không kiện trong vụ
án này.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh G, bà Nguyễn Thị Bích H vắng mặt trong suốt quá
trình giải quyết vụ án, không có ý kiến trình bày cũng không giao nộp tài liệu chứng gì
cho Tòa án xem xét.
Tại phiên tòa bà L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định như
sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Huỳnh Thị Mỹ
L khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Thanh G, sinh năm 1989 và bà Nguyễn Thị Bích H,
sinh năm 1989; Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An nên căn cứ vào Điều
26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
đây là tranh chấp về hợp đồng góp hụi, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thị xã Kiến Tường.
[1.2] Về phạm vi giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà L khởi kiện yêu cầu bị đơn trả
tiền nợ hụi của kỳ hụi thiếu tính đến thời điểm nộp đơn khởi kiện. Bị đơn không có yêu
cầu phản tố. Căn cứ Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xem xét trong
phạm vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đối với kỳ hụi chưa đến hạn không xem
xét, sau này các bên tranh chấp thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.
[1.3] Về việc xét xử vắng mặt: Ông Nguyễn Thanh G và bà Nguyễn Thị Bích H
đã được Tòa án cấp, tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có
lý do. Việc vắng mặt của bà H, ông G không thuộc trường hợp vì sự kiện bất khả
kháng, hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà H và ông G.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Nguyên đơn bà L yêu cầu bị đơn bà H, ông G liên đới trả 30.000.000 đồng
là tiền hụi thiếu của các kỳ hụi tính đến tháng 5/2024. Bị đơn đã được cấp, tống đạt hợp
3
lệ các thủ tục tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do nên được xem là tự từ bỏ quyền,
nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và
phần trình bày của đương sự trong quá trình giải quyết, tại phiên tòa để xem xét giải
quyết.
[2.2] Căn cứ bản chính biên lai giao hụi ngày 22/11/2022 AL do bà L cung cấp
đã thể hiện bà H là người hốt hụi đã ký nhận số tiền là 50.300.000 đồng từ bà Mỹ L là
chủ hụi của kỳ thứ 5 dây hụi mở ngày 12/11/2021AL (tức ngày 15/12/2021 dương
lịch), có 17 phần, 5.000.000 đồng/phần, khui vào tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11
hàng năm, bà H tham gia 01 phần đã hốt hụi vào kỳ thứ 5 vào ngày 22/11/2022 AL.
Hội đồng xét xử xác định khi giao kết hợp đồng góp hụi giữa bà L và ông G, bà H là
những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, giao kết hợp đồng trên cơ sở tự
nguyện, mục đích và nội dung không trái quy định của pháp luật, tại bản chính bản
chính biên lai giao hụi ngày 22/11/2022 AL thể hiện đầy đủ chữ ký của bà H ở mục
khách “người hốt hụi” nên đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy
định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên đủ cơ sở xác định hợp đồng trên là hợp
pháp từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết được quy định tại
các Điều 117 và Điều 471 của Bộ luật Dân sự.
[2.3] Căn cứ bản chính biên lai giao hụi ngày 22/11/2022 AL thể hiện bà L đã
giao số tiền hốt là 50.300.000 đồng cho bà H, sau khi hốt hụi xong thì bà H ngưng
không đóng, bà L đã choàng hụi cho bà H được 06 kỳ cụ thể:
Kỳ 1 ngày 12/02/2023 AL;
Kỳ 2 ngày 12/5/2023 AL;
Kỳ 3 ngày 12/8/2023 AL;
Kỳ 4 ngày 12/11/2023 AL;
Kỳ 5 ngày 12/02/2024 AL;
Kỳ 6 ngày 12/5/2024 AL;
Như vậy tổng số tiền hụi tính đến tháng 5/2024 trong dây hụi mà bị đơn thiếu là
30.000.000 đồng, yêu cầu bà H và ông G liên đới trả số tiền trên. Bị đơn không đưa ra
được tài liệu chứng cứ chứng minh đã đóng các kỳ hụi nêu trên.
Do đó có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn bà H,
ông G thanh toán tiền nợ hụi thiếu tính đến thời điểm bà L nộp đơn khởi kiện trong dây
hụi ngày 12/11/2021AL số tiền là 30.000.000 đồng.
[2.4] Về trách nhiệm liên đới: Bà H, ông G là vợ chồng, số tiền đã lãnh hụi sử
dụng chi tiêu trong gia đình. Nên căn cứ Điều 27, Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia
đình thì bà L yêu cầu bà H, ông G liên đới trả nợ là có căn cứ.
[2.5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án. Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Áp dụng các Điều 274, 275, 280, 282, 288 và Điều 471 của Bộ luật Dân sự.
Áp dụng Nghị định số 144/2006/NĐ-CP của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.
Áp dụng Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Mỹ L đối với ông
Nguyễn Thanh G và bà Nguyễn Thị Bích H, về tranh chấp hợp đồng góp hụi.
Buộc ông Nguyễn Thanh G và bà Nguyễn Thị Bích H có nghĩa vụ liên đới trả
cho bà Huỳnh Thị Mỹ L số tiền 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
Trường hợp bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ thì kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền
chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Thanh G và bà Nguyễn Thị Bích H phải nộp
1.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm sung ngân sách nhà nước. Bà Huỳnh Thị Mỹ L
không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà Huỳnh Thị Mỹ L số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 750.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003238 ngày
24/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Kiến Tường.
3. Về quyền kháng cáo: Bà Huỳnh Thị Mỹ L có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Thanh G và bà Nguyễn Thị Bích H
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp, tống đạt bản án
theo Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Phan Văn Truyện - Nguyễn De Goonl
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Lệ
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND thị xã Kiến Tường;
- Chi cục THADS thị xã Kiến Tường;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Vũ Thị Lệ
Tải về
Bản án số 48/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 48/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm