Bản án số 47/2025/LĐ-ST ngày 31/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/LĐ-ST ngày 31/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 47/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vô hiệu HĐ lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 47/2025/LĐ-ST
Ngày: 31 3 2025
V/v “Vô hiệu hợp đồng lao động
và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Thức
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Chí Lin;
2. Bà Nguyễn Thị Rạt.
Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Như Ý – Thư ký Toà án nhân dân huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Ông Võ Đông Đức– Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An t xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số 243/2024/TLST –
ngày 11 tháng 12 m 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao
động và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 26/2025/QĐXXST-ngày 21 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 30/2025/QĐ-HPT ngày 12/3/2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Mộng D, sinh năm 1986 (xin vắng mặt); Địa chỉ:
Ấp R, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Công ty TNHH S1;
Địa chỉ trụ sở: Ấp N, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Người đại diện theo pháp
luật: Ông WU Scott Chen Y - Chức vụ Giám đốc (vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh L; Địa chỉ trụ sở: Số H T, phường D, thành phố T,
tỉnh Long An. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần S Giám đốc (xin vắng
mặt).
3.2. Nguyễn Thị C, sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp R, M, huyện Đ, tỉnh
Long An (xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 12 năm 2024 quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn bà Nguyễn Mộng D trình bày:
Do không am hiểu quy định pháp luật nên vào năm 2005 cho bà
Nguyễn Thị C mượn giấy chứng minh nhân dân do đứng tên để xin việc làm
tại Công ty TNHH S1; địa chỉ trụ sở: Ấp N, Đ, huyện Đ, Long An. C
tham gia bảo hiểm hội bắt buộc theo Sổ bảo hiểm hội số 485018200
trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2005 đến tháng 7 năm 2006, thì C nghỉ
việc.
Trong khi đó, tháng 4/2004, D xin vào làm việc tại Công ty TNHH S2,
địa chỉ: xã M, huyện Đ, Long An. Bà D có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và
được cấp S bảo hiểm xã hội mã số 020417947, đến tháng 9/2010 thì bà xin nghỉ
việc.
Do vậy, hiện nay tồn tại 02 sổ bảo hiểm hội số 4805018200 số
0204179747 cùng mang tên Nguyễn Mộng D (trùng thời gian tham gia BHXH từ
tháng 6 năm 2005 đến tháng 7 năm 2006) nên bà D không thể thực hiện việc chốt
sổ và lãnh bảo hiểm được. Do đó D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1/ Tuyên hiệu hợp đồng lao động lập giữa Nguyễn Mộng D (người
thực hiện lao động là Nguyễn Thị C) với Công ty TNHH S1.
2/ Điều chỉnh tên ghi trên sổ bảo hiểm hội số 4805018200 từ tên
Nguyễn Mộng D sang tên Nguyễn Thị C tham gia lao động tham gia bảo hiểm
xã hội từ tháng 6/2005 đến tháng 07/2006.
Đối với Công ty TNHH S1: Từ khi Tòa án thụ vụ án cho đến nay, người
đại diện theo pháp luật của công ty không đến tào theo giấy triệu tập, không có ý
kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị C vắng mặt nhưng
tại bản tự khai trình bày: xác nhận mượn giấy chứng minh nhân dân của
Nguyễn Mộng D để xin vào làm việc tại Công ty TNHH S1 từ tháng 8 năm 2005
đến tháng 7 năm 2006 và có tham gia bảo hiểm xã hội mã số 4805018200 nhưng
thông tin ghi trên hợp đồng lao động sổ bảo hiểm hội Nguyễn Mộng D.
thống nhất với yêu cầu khởi kiện của bà D, không có tranh chấp hay yêu cầu
gì trong vụ án này và đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo qui định pháp luật.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh L trình bày:
Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản thu, sổ, thẻ chính sách BHXH, bảo hiểm y
tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh L
xác định Công ty TNHH S1, địa chỉ trụ sở: xã Đ, Đ, Long An, có tham gia đóng
bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp cho Nguyễn Mộng D từ tháng 8/2005 đến tháng
7 năm 2006 trên sổ bảo hiểm hội số 4805018200. Qua tra cứu dữ liệu chi trả
chính sách BHXH, BHTN tại BHXH tỉnh L đến ngày 18/01/2024, D đã hưởng
chế độ BHXH một lần với số tiền hưởng 1.379.712 đồng.
3
BHXH tỉnh L không cung cấp được hợp đồng lao động theo đnghị của Tòa
án và đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Quan điểm Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ
tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh.
Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ quyền
hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 49 của Luật lao động
số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội Khóa 14, chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Mộng D về việc vô hiệu hợp đồng lao
động giữa Nguyễn Mộng D (do bà Nguyễn Thị C thực hiện) với Công ty TNHH
S1; địa chỉ: Ấp N, Đ, Đ, Long An, thời gian lao động từ tháng 8/2005 đến tháng
7/2006; Điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội số 4805018200 từ tên Nguyễn
Mộng D sang tên Nguyễn Thị C, thời gian lao động từ tháng 8 năm 2005 đến
tháng 7 năm 2006 tại Công ty TNHH S1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: Xét yêu cầu khởi
kiện của Nguyễn Mộng D như trên, Hội đồng xét xthấy quan hệ pháp luật
cần giải quyết trong ván là: “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động
Điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hộivụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự. Công ty TNHH S1
trụ sở tại ấp N, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa
thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
Nguyễn Mộng D người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công
ty TNHH S1 người bị kiện được xác định là bị đơn. Nguyễn Thị C Bảo
hiểm hội tỉnh L được xác định người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
trong vụ án.
Thời hiệu khởi kiện: Nguyễn Mộng D khởi kiện Công ty TNHH S1
cho rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng lao động giả tạo nên Nguyễn
Mộng D quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 190 Bộ Luật lao động năm
2019, Điều 184 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3]. Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Bà Nguyễn Mộng D có nộp chứng cứ là: sổ BHXH mã số
0204179747 và quá trình tham gia bảo hiệm xã hội.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ
do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật
4
Tố tụng dân sự. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án
đã thu thập đầy đủ.
Bộ luật Lao động để áp dụng giải quyết tranh chấp: Các bên tranh chấp hợp
đồng lao động trong thời gian năm 2005 nên Bộ luật Lao động được áp dụng để
giải quyết tranh chấp Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2002, 2006, 2007). Thời điểm giải quyết tranh chấp thì Bộ luật Lao động
năm 2019 và Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015 đang hiệu lực pháp luật nên
được áp dụng.
Tòa án lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ
đưa ván ra xét xử theo thủ tục chung xét xử vụ án trong phạm vi đương
sự yêu cầu.
[2].Về nội dung:
[2.1]. Về hợp đồng lao động: Nguyễn Mộng D khởi kiện yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động được giao kết giữa Nguyễn Mộng D (nhưng do
Nguyễn Thị C là người trực tiếp lao động) với Công ty TNHH S1 hiệu. Tuy
nhiên, bà Nguyễn Mộng D, bà Nguyễn Thị C không cung cấp được hợp đồng lao
động do bị thất lạc. Căn cứ vào văn bản của Bảo hiểm xã hội tỉnh L xác định Công
ty TNHH S1 có tham gia đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn Mộng D từ tháng 8 năm
2005 đến tháng 7 năm 2006 theo sổ bảo hiểm số 4805018200 nên căn cứ xác
định giữa Nguyễn Mộng D với Công ty TNHH S1 giao kết hợp đồng lao
động, thời hạn hợp đồng từ tháng 08 năm 2005 đến tháng 7 năm 2006.
[2.2]. Xét thấy, Nguyễn Mộng D cho Nguyễn Thị Cẩm M chứng
minh nhân dân để giao kết hợp đồng lao động trực tiếp tham gia lao động, đóng
bảo hiểm hội từ tháng 8 năm 2005 đến tháng 7 năm 2006 tại Công ty TNHH
S1, tham gia BHXH theo sổ BHXH số 4805018200. Trong khi đó Nguyễn
Mộng D tham gia lao động tại Công ty TNHH S2 tham gia bảo hiểm với sổ
bảo hiểm xã hội số 0204179747 từ tháng 02 năm 2004 đến tháng 9 năm 2010.
Như vậy có căn cứ xác định trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 2005 đến
tháng 7 năm 2006 thì người mang tên Nguyễn Mộng D cùng lúc tham gia bảo
hiểm xã hội tại hai doanh nghiệp là Công ty TNHH S1 và Công ty TNHH S2.
Do đó, việc Nguyễn Thị C tham gia trực tiếp lao động với Công ty TNHH
S1 nhưng hợp đồng lao động ghi tên Nguyễn Mộng D vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2002, 2006, 2007), vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản
1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm các hành vi bcấm như gian lận, gi
mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN theo quy định tại khoản 4 Điều 17
của Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 nên có cơ sở xác
định hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Mộng D với Công ty TNHH S1 là không
có hiệu lực.
5
Từ các nhận định nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Mộng D
có căn cứ nên được chấp nhận.
[2.2]. Về hậu quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu: Do hợp đồng lao động
bị hiệu nên sẽ điều chỉnh tên Nguyễn Mộng D trên Sổ bảo hiểm xã hội số
4805018200 trong giai đoạn từ tháng 8 năm 2005 đến tháng 7 năm 2006 thành tên
Nguyễn Thị C.
[3]. Nguyễn Thị C, Công ty TNHH S1 không tranh chấp trong vụ
án nên không đề cập xem xét.
[4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham
gia phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5].Về án phí sơ thẩm:
Ghi nhận ý kiến của bà Nguyễn Mộng D: tự nguyện chịu án phí lao động sơ
thẩm đồng sung ngân sách nhà nước.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 184, Điều 186,
Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1, khoản 4, Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007);
Căn cứ Điều 13, khoản 1 Điều 15; Điều 18, Điều 21, Điều 49, Điều 50, Điều
51 Điều 190 Bộ Luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Mộng D về việc: Tranh
chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao động điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm
hội vi Công ty TNHH S1.
1.1. hiệu hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Mộng D (do Nguyễn Thị
C là người trực tiếp lao động) với Công ty S1 ttháng 8 năm 2005 đến tháng 7
năm 2006.
1.2. Điều chỉnh tên Nguyễn Mộng D trên sổ bảo hiểm số 4805018200 trong
khoảng thời gian từ tháng 8 năm 2005 đến tháng 7 năm 2006 thành tên Nguyễn
Thị C.
Nguyễn Mộng D và Nguyễn Thị C được quyền liên hệ quan bảo
hiểm hội tỉnh L để điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội số 4805018200 từ
tên Nguyễn Mộng D sang tên Nguyễn Thị C.
6
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Nguyễn Mộng D tự nguyện chịu 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí lao động sơ thẩm sung vào ngân sách nhà nước,
nhưng được chuyển từ tiền tiền tạm ứng án phí mà Nguyễn Mộng D đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai thu tm ng án phí, lệ phí Tòa án s 6955 ngày
03/12/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, sang
án phí để thi hành.
3. Án xử sơ thẩm, tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vliên quan vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày được Tòa án tống đạt hoặc niêm yết bản án theo quy
định pháp luật tố tụng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Hữu Quốc Văn Công Thức
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 47/2025/LĐ-ST Bản án số 47/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/LĐ-ST Bản án số 47/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất