Bản án số 48/2025/LĐ-ST ngày 31/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/LĐ-ST ngày 31/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 48/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vô hiệu hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 48/2025/LĐ-ST
Ngày: 31 3 2025
V/v “Vô hiệu hợp đồng lao động
và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Thức
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Chí Lin;
2. Bà Nguyễn Thị Rạt.
Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Như Ý – Thư ký Toà án nhân dân huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Ông Võ Đông Đức – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An t xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số 245/2024/TLST –
ngày 18 tháng 12 m 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao
động và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 27/2025/QĐXXST-ngày 21 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 28/2025/QĐ-HPT ngày 12/3/2025, giữa:
1. Nguyên đơn:Nguyễn Hồng V, sinh năm 1983;
Địa chỉ: Ấp V, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Võ Hoài P, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An.
Theo văn bản ủy quyền ngày 12/12/2024 (xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Công ty TNHH S1;
Địa chỉ trụ sở: Ấp C, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Người đại diện theo pháp
luật: Ông Lee Seo J (vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh L; Địa chỉ trụ sở: Số H, T, phường D, thành phố T,
tỉnh Long An. Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần S Giám đốc (xin vắng
mặt).
3.2. Phạm Ngọc H, sinh năm 1978; địa chỉ: Ấp V, M, huyện Đ, tỉnh
Long An (xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 12 năm 2024 của bà Nguyễn Hồng V
quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Do không am hiểu quy định pháp luật nên vào năm 2011 V cho
Phạm Ngọc H mượn giấy chứng minh nhân dân do V đứng tên để xin việc làm
tại Công ty TNHH S1; địa chỉ trụ sở: Ấp C, Đ, huyện Đ, Long An. H
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Sổ bảo hiểm xã hội mã số 80110115236
trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2011 đến hết tháng 6 năm 2012, thì bà H
nghỉ việc.
Trong khi đó, từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 10 năm 2013, bà Hồng V cũng
xin vào làm việc tại Công ty TNHH S1. V tham gia bảo hiểm hội bắt
buộc và được cấp Sổ bảo hiểm xã hội với mã số 80110115236 .
Do vậy, hiện nay tồn tại 02 s bảo hiểm hội số 80110115236 số
80110115236 cùng mang tên Nguyễn Hồng V nên bà Đ không thể thực hiện việc
chốt svà lãnh bảo hiểm một lần được. Do đó V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết:
1/ Tuyên hiệu hợp đồng lao động lập giữa Nguyễn Hồng V (người thực
hiện lao động Phạm Ngọc H) với Công ty TNHH S1 (Long An) từ tháng 4/2011
đến tháng 6/2012.
2/ Điều chỉnh thông tin cá nhân ghi trên sổ bảo hiểm xã hội mã số
8011015236 từ tên Nguyễn Hồng V sang tên Phạm Ngọc H tham gia lao động
tham gia bảo hiểm hội từ tháng 4/2011 đến hết tháng 06/2012 tại Công ty
TNHH S1.
Đối với bị đơn Công ty TNHH S1, từ khi Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa
vụ án cho đến nay, người đại diện theo pháp luật của bị đơn không đến tòa,
không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phạm Ngọc H vắng mặt nhưng
tại bản tự khai, bà H trình bày: Bà xác nhận có mượn giấy chứng minh nhân dân
của Nguyễn Hồng V để xin vào làm việc tại Công ty TNHH S1 từ tháng 4 năm
2011 đến hết tháng 6 năm 2012 tham gia bảo hiểm hội số 8011015236
nhưng thông tin ghi trên hợp đồng lao động là tên Nguyễn Hồng V. thống nhất
3
với yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng V, không tranh chấp hay yêu cầu
gì trong vụ án này và đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo qui định pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền của Bảo hiểm xã hội tỉnh L trình bày: Căn cứ
vào hồ sơ, dữ liệu quản thu, sổ, thẻ chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN,
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm hội tỉnh L thông tin:
Nguyễn Hồng V thời gian tham gia đóng BHXH, BHTN ttháng 4/2011
đến tháng 6/2012 trên sổ số 8011015236 tại Công ty TNHH S1, địa chỉ trụ sở: ấp
C, Đ, Đ, Long An. Qua tra cứu dliệu chi trả chính sách BHXH, BHTN tại
BHXH tỉnh L đến ngày 13/01/2025, bà Nguyễn Hồng V đã hưởng chế độ BHXH
một lần với số tiền 3.046.252 đồng chưa hưởng trợ cấp BHTN với thời gian
BHTN nêu trên.
BHXH tỉnh L không cung cấp được hợp đồng lao động theo đề nghị của Tòa
án và đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Quan điểm Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ
tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh.
Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ quyền
hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 49 của Luật lao động
số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội Khóa 14, chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của bà Nguyễn Hồng V về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà
Nguyễn Hồng V (do bà Phạm Ngọc H thực hiện) với Công ty TNHH S1; địa chỉ:
Ấp C, Đ, Đ, Long An, thời gian lao động từ tháng 4/2011 đến tháng 6/2012;
Điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội số 8011015236 từ tên Nguyễn Hồng V
sang tên Phạm Ngọc H, thời gian lao động từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 6 năm
2012 tại Công ty TNHH S1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: Xét yêu cầu khởi
kiện của Nguyễn Hồng V như trên, Hội đồng xét xthấy quan hệ pháp luật cần
giải quyết trong vụ án là: Tranh chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao động Điều
chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự. Công ty TNHH S1 có trụ stại
ấp C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
4
Nguyễn Hồng V người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công
ty TNHH S1 người bị kiện được xác định bị đơn. Bà Phạm Ngọc H Bảo
hiểm hội tỉnh L được xác định người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
trong vụ án.
Thời hiệu khởi kiện: Bà Nguyễn Hồng V khởi kiện Công ty TNHH S1 cho
rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng lao động giả tạo nên bà Nguyễn Hồng
V quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 190 Bộ Luật lao động năm 2019,
Điều 184 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3]. Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Bà Nguyễn Hồng V có nộp chứng cứ là: sổ BHXH mã số
8012016020 quá trình tham gia bảo hiệm xã hội. BHXH tỉnh L cung cấp thông
tin thời gian đóng BHXH của Nguyễn Hồng V từ tháng 4/2011 đến tháng
6/2012 trên sổ BHXH mã số 8011015236.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ
do Tòa án thu thập khi thấy cần theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án đã thu
thập đầy đủ.
Bộ luật Lao động để áp dụng giải quyết tranh chấp: Các bên tranh chấp hợp
đồng lao động trong thời gian năm 2008 nên Bộ luật Lao động được áp dụng để
giải quyết tranh chấp Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2002, 2006, 2007). Thời điểm giải quyết tranh chấp thì Bộ luật Lao động
năm 2019, Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015 đang có hiệu lực pháp luật nên được
áp dụng.
Tòa án lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ
đưa ván ra xét xử theo thủ tục chung xét xử vụ án trong phạm vi đương
sự yêu cầu.
[2].Về nội dung:
[2.1]. Về hợp đồng lao động: Nguyễn Hồng V khởi kiện yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động được giao kết giữa bà Nguyễn Hồng V (nhưng do bà Phạm
Ngọc H là người trực tiếp lao động) với Công ty TNHH S1 là vô hiệu. Tuy nhiên,
Nguyễn Hồng V, Phạm Ngọc H không cung cấp được hợp đồng lao động
do bị thất lạc. Căn cứ vào văn bản trình bày ý kiến của Bảo hiểm hội tỉnh L,
xác định: Công ty TNHH S1 có tham gia đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn Hồng V
từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 theo sổ bảo hiểm số 8011015236 nên
căn cứ xác định giữa Nguyễn Hồng V với Công ty TNHH S1 giao kết
hợp đồng lao động, thời hạn hợp đồng từ tháng 04 năm 2011 đến tháng 6 năm
2012 nhưng người trực tiếp tham gia lao động là bà Phạm Ngọc H.
5
[2.2]. Xét thấy, Nguyễn Hồng V cho Phạm Ngọc H mượn chứng
minh nhân dân để giao kết hợp đồng lao động trực tiếp tham gia lao động, đóng
bảo hiểm hội từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 tại Công ty TNHH
S1 theo sổ BHXH số 8011015236. Trong khi đó bà Nguyễn Hồng V cũng trực
tiếp tham gia lao động tại Công ty TNHH S1 tham gia bảo hiểm hội bắt
buộc với mã sổ 8012016020 từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 12 năm 2022.
Như vậy có căn cứ xác định trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2011 đến
tháng 6 năm 2012 thì người mang tên Nguyễn Hồng V tham gia bảo hiểm xã hội
tại Công ty TNHH S1 với 02 mã số BHXH khác nhau nên bà Hồng V không thể
chốt sổ và lãnh BHXH một lần được.
Việc bà Phạm Ngọc H tham gia trực tiếp lao động với Công ty TNHH S1 từ
tháng 4/2011 đến tháng 6/2012 nhưng hợp đồng lao động ghi tên Nguyễn Hồng
V là vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007), vi phạm nguyên tắc “trung
thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm các hành
vi bị cấm như gian lận, gimạo hồ trong việc thực hiện BHXH, BHTN theo
quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2014 nên có cơ sở xác định hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Hồng V
với ng ty TNHH S2 giai đoạn ttháng 4/2011 đến tháng 6/2012 không
hiệu lực.
Từ các nhận định nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Hồng V
có căn cứ nên được chấp nhận.
[2.2]. Về hậu quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu: Do hợp đồng lao động
bị hiệu nên sẽ điều chỉnh tên Nguyễn Hồng V trên Sổ bảo hiểm hội số
8011015236 trong giai đoạn từ tháng 4 năm 2011 đến hết tháng 6 năm 2012 tại
Công ty TNHH S1 thành tên Phạm Ngọc H.
[3]. Phạm Ngọc H, Công ty TNHH S1 không tranh chấp trong vụ
án nên không đề cập xem xét.
[4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham
gia phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5].Về án phí: Ghi nhận ý kiến của Nguyễn Hồng V: tự nguyện chịu án
phí lao động sơ thẩm đồng sung ngân sách nhà nước.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 184, Điều 186,
Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1, khoản 4, Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007);
6
Căn cứ Điều 13, khoản 1 Điều 15; Điều 18, Điều 21, Điều 49, Điều 50, Điều
51 Điều 190 Bộ Luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Hồng V về việc: Tranh chấp
yêu cầu hiệu hợp đồng lao động điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội vi
Công ty TNHH S1.
1.1. Vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Hồng V (do bà Phạm Ngọc
H người trực tiếp lao động) với Công ty TNHH S1 từ tháng 4 năm 2011 đến
tháng 6 năm 2012.
1.2. Điều chỉnh tên Nguyễn Hồng V thành tên Phạm Ngọc H trên sổ bảo
hiểm số 8011015236 trong khoảng thời gian lao động từ tháng 4 năm 2011
đến hết tháng 6 năm 2012.
Nguyễn Hồng V Phạm Ngọc H được quyền liên hệ cơ quan bảo
hiểm hội tỉnh L để điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội số 8011015236 từ
tên Nguyễn Hồng V sang tên Phạm Ngọc H.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Nguyễn Hồng V tự nguyện chịu 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí lao động sơ thẩm sung vào ngân sách nhà nước,
nhưng được chuyển từ tiền tiền tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Hồng V đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án số 4060 ngày
12/12/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, sang
án phí để thi hành.
3. Án xử sơ thẩm, tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vliên quan vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày được Tòa án tống đạt hoặc niêm yết bản án theo quy
định pháp luật tố tụng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Hữu Quốc Văn Công Thức
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 48/2025/LĐ-ST Bản án số 48/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/LĐ-ST Bản án số 48/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất