Bản án số 35/2025/LĐ-ST ngày 11/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/LĐ-ST ngày 11/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 35/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vô hiệu hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 35/2025/LĐ-ST
Ngày: 11 3 2025
V/v “Vô hiệu hợp đồng lao động
và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Thức
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Chí Lin;
2. Bà Nguyễn Thị Rạt.
Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Như Ý – Thư ký Toà án nhân dân huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Bà Võ Thị Ngọc Tư – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An t xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số 197/2024/TLST –
ngày 31 tháng 10 m 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao
động và điều chỉnh tên trên sbảo hiểm xã hội theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 21/2025/QĐXXST-LĐ ngày 21 tháng 02 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Trần Thị Kiều Diễm T, sinh năm 1991 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn V;
Địa chỉ trụ sở: Ấp C, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Người đại diện theo pháp
luật: Ông IL KYOUNG KIM - Chức vụ Giám đốc (xin vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh L; Địa chỉ trụ sở: Số H T, phường D, thành phố T,
tỉnh Long An. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Thành L Phó Giám đốc
(xin vắng mặt).
3.2. Nguyễn Thị Trà M, sinh năm 1994; địa chỉ: p T, Đ, huyện Đ,
tỉnh Long An (xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 8 năm 2024 quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Trần Thị Kiều Diễm T trình bày:
Do không am hiểu quy định pháp luật nên bà có cho bà Nguyễn Thị Trà M
mượn giấy chứng minh nhân dân do đứng tên để xin việc làm tại Công ty
TNHH V; địa chỉ trụ sở: p C, xã Đ, Đ, Long An. M tham gia bảo hiểm
hội bắt buộc theo Sổ bảo hiểm xã hội mã số 8009039090 trong khoảng thời gian
từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 02 năm 2013, thì bà M nghỉ việc.
Trong khi đó, từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 02 năm 2013, T xin vào
làm việc tại Công ty TNHH P, địa chỉ: D, quốc lộ A, phường T, quận B, Tp.HCM,
tham gia bảo hiểm hội bắt buộc được cấp Sổ bảo hiểm xã hội số
7909088915.
Do vậy, hiện nay tồn tại 02 sổ bảo hiểm hội số 8009039090 số
7909088915 cùng mang tên Trần Thị Kiều Diễm T nên Diễm T không thể thực
hiện việc chốt sổ bảo hiểm được. Do đó bà Diễm T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết:
1/ Vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa bà Trần Thị Kiều Diễm T (do
Nguyễn Thị Trà M thực tế làm việc) với Công ty TNHH V thời gian từ tháng
10 năm 2009 đến tháng 02 năm 2013;
2/ Điều chỉnh tên ghi trên sổ bảo hiểm xã hội mã số 8009039090 từ tên Trần
Thị Kiều Diễm T sang tên bà Nguyễn Thị Trà M tham gia lao động và tham gia
bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2009 đến tháng 02/2013 tại Công ty TNHH V.
Bị đơn người đại diện theo pháp luật của ng ty TNHH V vắng mặt nhưng
tại bản tự khai ngày 13/12/2024, ông IL KYOUNG KIM, người đại diện theo pháp
luật của bị đơn trình bày: Công ty đồng ý vô hiệu hợp đồng lao động giữa Trần
Thị Kiều Diễm T với Công ty TNHH V được giao kết từ tháng 10/2009 đến tháng
02/2013. Công ty không yêu cầu Cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn lại tiền bảo hiểm
mà Công ty đã đóng cho bà Trần Thị Kiều Diễm T.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Trà M vắng mặt
nhưng tại bản tự khai ngày 18/11/2024, trình bày: xác nhận mượn giấy
chứng minh nhân dân của bà Trần Thị Kiều Diễm T để vào làm việc tại Công ty
TNHH V trong ttháng 10 năm 2009 đến tháng 02 năm 2013 có tham gia bảo
hiểm xã hội mã số 8009039090 nhưng thông tin ghi trên hợp đồng lao động là tên
Trần Thị Kiều Diễm T. thống nhất với yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kiều
Diễm T, không tranh chấp hay yêu cầu trong vụ án này đề nghị Tòa án
giải quyết vụ việc theo qui định pháp luật.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh L trình bày:
Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản thu, sổ, thẻ chính sách BHXH, bảo hiểm y
tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh L
3
xác định Công ty TNHH V, địa chỉ trụ sở: ấp C, Đ, Đ, Long An, tham gia
đóng bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp cho Trần Thị Kiều Diễm T từ tháng
10/2009 đến tháng 02 năm 2013 trên sổ số bảo hiểm xã hội 8009039090. Qua tra
cứu dữ liệu chi trả chính sách BHXH, BHTN tại BHXH tỉnh L đến ngày
19/12/2024, T chưa hưởng chế độ BHXH, BHTN một lần, đã hưởng chế độ trợ
cấp thất nghiệp theo quyết định số 3329/QĐ-SLĐTBXH-BHTN ngày 02/5/2013
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh L. BHXH tỉnh L không cung cấp
được hợp đồng lao động theo đề nghị của Tòa án và đề nghị được vắng mặt trong
suốt quá trình giải quyết vụ án.
Quan điểm Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ
tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh.
Toà án, Thẩm phán, Hội đồng t xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ quyền
hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 49 của Luật lao động
số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội Khóa 14, chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Kiều Diễm T về việc hiệu hợp đồng
lao động giữa bà Trần Thị Kiều Diễm T (do bà Nguyễn Thị Trà M thực hiện) với
Công ty TNHH V; địa chỉ: Ấp C, xã Đ, Đ, Long An, thời gian lao động từ tháng
10/2009 đến tháng 02/2013; Điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội số
8009039090 từ tên Trần Thị Kiều Diễm T thành tên Nguyễn Thị Trà M, thời gian
lao động từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 02 năm 2013 tại Công ty TNHH V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: Xét yêu cầu khởi
kiện của bà Trần Thị Kiều Diễm T như trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp
luật cần giải quyết trong vụ án là: Tranh chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao động
Điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hộivụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự. Công ty TNHH V trụ
sở tại Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
Trần Thị Kiều Diễm T là người khởi kiện được xác định là nguyên đơn,
Công ty TNHH V người bị kiện được xác định bị đơn. Nguyễn Thị Trà
M Bảo hiểm hội tỉnh L được xác định người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan trong vụ án.
Thời hiệu khởi kiện: Bà Trần Thị Kiều Diễm T khởi kiện Công ty TNHH V
vì cho rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng lao động giả tạo nên bà Trần Thị
4
Kiều Diễm T quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 190 Bộ luật lao động năm
2019, Điều 184 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3]. Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Bà Trần Thị Kiều Diễm T có nộp chứng cứ là: Sổ BHXH
số 8009039090 và quá trình tham gia bảo hiệm xã hội.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ
do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án
đã thu thập đầy đủ.
Bộ luật Lao động để áp dụng giải quyết tranh chấp: Các bên tranh chấp hợp
đồng lao động trong thời gian năm 2009 nên Bộ luật Lao động được áp dụng để
giải quyết tranh chấp Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2002, 2006, 2007). Thời điểm giải quyết tranh chấp thì Bộ luật Lao động
năm 2019 và Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015 đang hiệu lực pháp luật nên
được áp dụng.
Tòa án lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ
đưa ván ra xét xử theo thủ tục chung xét xử vụ án trong phạm vi đương
sự yêu cầu.
[2].Về nội dung:
[2.1]. Về hợp đồng lao động: Trần Thị Kiều Diễm T khởi kiện yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động được giao kết giữa bà Trần Thị Kiều Diễm T (nhưng
do bà Nguyễn Thị Trà M là người trực tiếp lao động) với Công ty TNHH V là vô
hiệu. Tuy nhiên, Trần Thị Kiều Diễm T, Nguyễn Thị Trà M không cung cấp
được hợp đồng lao động do bị thất lạc. Căn cứ vào văn bản của Bảo hiểm xã hội
tỉnh L xác định Công ty TNHH V tham gia đóng bảo hiểm cho Trần Thị
Kiều Diễm T từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 02 năm 2013 theo sổ bảo hiểm số
8009039090 nên căn cứ xác định giữa Trần Thị Kiều Diễm T với Công ty
TNHH V giao kết hợp đồng lao động, thời hạn hợp đồng từ tháng 10 năm 2009
đến tháng 02 năm 2013.
[2.2]. Xét thấy, Trần ThKiều Diễm T cho bà Nguyễn Thị TM mượn
chứng minh nhân dân mang tên Trần Thị Kiều Diễm T để giao kết hợp đồng lao
động và trực tiếp tham gia lao động, đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10 năm 2009
đến tháng 02 năm 2013 tại Công ty TNHH V theo sổ BHXH số 8009039090.
Trong khi đó bà Trần Thị Kiều Diễm T cũng trực tiếp tham gia lao động tại Công
ty TNHH P tham gia bảo hiểm với sổ bảo hiểm xã hội số 7909088915 từ tháng
3 năm 2009 đến tháng 4 năm 2013.
5
Như vậy có căn cứ xác định trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 10
năm 2009 thì người mang tên Trần Thị Kiều Diễm T cùng lúc tham gia bảo hiểm
xã hội tại hai doanh nghiệp là Công ty TNHH V và Công ty TNHH P.
Do đó, việc Nguyễn Thị Trà M tham gia trực tiếp lao động với Công ty
TNHH V nhưng hợp đồng lao động ghi tên Trần Thị Kiều Diễm T là vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2002, 2006, 2007), vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm các hành vi bị cấm như gian
lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN theo quy định tại khoản 4
Điều 17 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 nên
sở xác định hợp đồng lao động giữa Trần Thị Kiều Diễm T với Công ty
TNHH V là không có hiệu lực.
Từ các nhận định nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kiều Diễm
T là có căn cứ nên được chấp nhận.
[2.2]. Về hậu quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu: Do hợp đồng lao động
bị hiệu nên sđiều chỉnh tên Trần Thị Kiều Diễm T trên Sổ bảo hiểm hội
số 8009039090 trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 02 năm 2013 tại
Công ty TNHH V thành tên Nguyễn Thị Trà M.
[3]. Bà Nguyễn Thị Trà M, Công ty TNHH V không có tranh chấp gì trong
vụ án nên không đề cập xem xét.
[4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham
gia phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5].Về án phí: Ghi nhận ý kiến của bà Trần Thị Kiều Diễm T: tự nguyện chịu
án phí lao động sơ thẩm đồng sung ngân sách nhà nước.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 184, Điều 186,
Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1, khoản 4, Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007);
Căn cứ Điều 13, khoản 1 Điều 15; Điều 18, Điều 21, Điều 49, Điều 50, Điều
51 Điều 190 Bộ Luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí.
6
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Kiều Diễm T vviệc: Tranh
chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao động điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm
hội vi Công ty TNHH V.
1.1. hiệu hợp đồng lao động giữa Trần Thị Kiều Diễm T (do
Nguyễn Thị Trà M là người trực tiếp lao động) với Công ty TNHH V từ tháng 10
năm 2009 đến tháng 02 năm 2013.
1.2. Điều chỉnh tên Trần Thị Kiều Diễm T trên sổ bảo hiểm số 8009039090
trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2009 đến hết tháng 02 năm 2013 thành
tên Nguyễn Thị Trà M.
Trần Thị Kiều Diễm T Nguyễn Thị TM được quyền liên hệ
quan bảo hiểm hội tỉnh L để điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội số
8009039090 từ tên Trần Thị Kiều Diễm T sang tên Nguyễn Thị Trà M.
2. Về án phí lao động thẩm: Trần Thị Kiều Diễm T tự nguyện chịu
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí lao động thẩm sung vào ngân sách
nhà nước, nhưng được chuyển từ tiền tiền tạm ứng án phí Trần Thị Kiều
Diễm T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tm ng án phí, lệ phí Tòa án số
6261 ngày 29/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện Đức Hòa, tnh Long
An, sang án phí để thi hành.
3. Án xử sơ thẩm, tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vliên quan vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày được Tòa án tống đạt hoặc niêm yết bản án theo quy
định pháp luật tố tụng.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Hữu Quốc Văn Công Thức
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
7
Tải về
Bản án số 35/2025/LĐ-ST Bản án số 35/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/LĐ-ST Bản án số 35/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất