Bản án số 68/2025/LĐ-ST ngày 22/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2025/LĐ-ST ngày 22/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 68/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vô hiệu HĐ lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 68/2024/LĐ-ST
Ngày: 22 4 2025
V/v “Vô hiệu hợp đồng lao động
và điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Thức
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Võ Công Lập.
2. Bà: Nguyễn Thị Rạt.
Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Như Ý – Thư ký Toà án nhân dân huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Còn – Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số 232/2024/TLST –
ngày 12 tháng 11 m 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao
động và điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội ”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
64/2024/QĐXXST LĐ ngày 08 tháng 4 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Tuấn A, sinh năm 1989. Địa chỉ: Ấp C, xã Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn L2.
Địa chỉ trụ s: Số D Bà C, khu phố B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
Địa chỉ chi nhánh: Cụm C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông LIU HSU CHIEH Phó Tổng Giám
đốc/Hiệp L.
Người đại diện theo ủy quyền: Thị Trang Kim D Trưởng phòng nhân
sự. Theo văn bản ủy quyền ngày 18/12/2024.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Trần Quang P, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh
Long An
3.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An.
Địa chỉ trụ sở: Số H T tránh, phường D, thành phố T, tỉnh Long An. Người
đại diện theo pháp luật: Ông Trần S, chức vụ: Giám đốc
(Tất cả đương sự xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 11 năm 2024 quá trình giải quyết
vụ án , nguyên đơn ông Trần Tuấn A trình bày:
Do bản thân không am hiểu về pháp luật nên ông Tuấn A có cho anh ruột là
ông Trần Quang P mượn giấy chứng minh nhân dân để ông P xin vào làm việc tại
Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 Nhà máy sản xuất tại Đ trong khoảng
thời gian từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009, được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc với số sổ bảo hiểm xã hội là 8008014279.
Trong khi đó, vào tháng 4/2008 đến tháng 4/2008, ông Trần Tuấn A làm việc
tại Công ty Cổ phần X, địa chỉ trụ sở: Ấp B, xã Đ, Đ, Long An, ông có tham gia
bảo hiểm với số sổ bảo hiểm xã hội là 7908115521.
Đến tháng 7/2008, ôn Tuấn A1 tiếp tục xin vào làm việc lại tại Công ty Cổ
phần X, được cấp sổ bhxh mới với mã số là 7908231256, đến tháng 6 năm 2010
thì xin nghỉ việc.
Việc ông cho ông P mượn giấy chứng minh nhân dân không đúng quy
định pháp luật người thực hiện hợp đồng lao động với Chi nhánh Công ty trách
nhiệm hữu hạn L2 Nmáy sản xuất tại Đ không phải do bản thân ông Tuấn
A1 thực hiện. Hiện nay tồn tại hai số s bảo hiểm hội 8008014279
7908231256 cùng mang tên Trần Tuấn A nên ông Tuấn A không thể thực hiện
việc chốt sổ bảo hiểm được.
Do đó ông Trần Tuấn A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1/ hiệu hợp đồng lao động được kết giữa ông Trần Tuấn A (do ông
Trần Quang P làm việc) với Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 Nhà
máy sản xuất tại Đ từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009;
2/ Điều chỉnh tên Trần Tuấn A trên sổ bảo hiểm hội số 8008014279 thành
tên Trần Quang P.
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 xin xét
xử vắng mặt nhưng có văn bản trình bày:
Công ty xác định ông Trần Quang P (nhưng ghi trên hợp đồng lao động
Trần Tuấn A) hợp đồng lao động, làm việc tại Chi nhánh Công ty trách
nhiệm hữu hạn L2 Nhà máy sản xuất tại Đ từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009,
được tham gia BHXH số 8008014279. Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
thì Công ty đồng ý hiệu hợp đồng lao động với ông Trần Tuấn A được giao kết
từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009. Công ty không có yêu cầu gì trong vụ án.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Quang P vắng mặt nhưng
có văn bản trình bày: Ông xác định có mượn giấy chứng minh nhân dân của ông
Trần Tuấn A để xin vào làm việc tại Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn L2
Nhà máy sản xuất tại Đ từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009 tham gia bảo
hiểm hội số 8008014279 mang tên Trần Tuấn A. Ông thống nhất với yêu
cầu khởi kiện của ông Tuấn A đề nghị giải quyết vụ án theo qui định pháp luật.
Người đại diện của Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L vắng mặt nhưng có văn
bản trình bày: Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản thu, sổ, thẻ và chính sách BHXH,
bảo hiểm y tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã
hội tỉnh L xác định Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 Nhà máy sản
xuất tại Đ có tham gia bảo hiểm cho ông Trần Tuấn A từ tháng 5/2008 đến tháng
8/2009 với số sổ bảo hiểm 8008014279. Qua tra cứu dữ liệu chi trả chính
sách BHXH, BHTN tại BHXH tỉnh long A2 đến ngày 28/02/2025, ông Trần Tuấn
A đã hưởng chế độ BHXH một lần theo quyết định số 071343/QĐ-BHXH ngày
01/9/2010 của Bảo hiểm hội huyện Đ, chưa hưởng BHTN đối với thời gian
đóng nêu trên.
Đối với trường hợp mượn hồ của người khác để hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc và tham gia BHXH, BHTN và BHYT, thực hiện công văn số
1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L3, căn cứ vào bản án đã có hiệu
lực của Tòa án, BHXH tỉnh L thực hiện theo nội dung Thông báo số 357/TB-TA
ngày 17/4/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An đề nghị được vắng mặt
trong suốt quá trình tố tụng ca vụ án.
Quan điểm kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình
tự thủ tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác
minh. Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Trần Tuấn A về việc hiệu hợp đồng lao động giữa ông Trần
Tuấn A (do ông Trần Quang P thực hiện) với Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu
hạn L2 Nhà máy sản xuất tại Đ ttháng 5/2008 đến tháng 8/2009; Điều chỉnh
tên Trân Tuấn A3 trên sổ bảo hiểm xã hội số 8008014279 thành tên Trần Quang
P, ông Trần Quang P mới người lao động thực tế tại Chi nhánh Công ty trách
nhiệm hữu hạn L2 Nhà máy sản xuất tại Đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục t tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: Xét yêu cầu khởi
kiện của ông Trần Tuấn A nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần
giải quyết trong ván là: Tranh chấp yêu cầu hiệu hợp đồng lao động điều
chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự. Công ty trách nhiệm hữu hạn
L2 chi nhánh, địa chỉ hoạt động tại Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án
nhân dân huyện Đức a thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2]. Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
Ôn Trần Tuấn Anh người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công ty
trách nhiệm hữu hạn L2 người bị kiện được xác định bị đơn. Ông Trần Quang
P và Bảo hiểm xã hội tỉnh L được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan trong vụ án.
Thời hiệu khởi kiện: Ông Trần Tuấn A khởi kiện Công ty trách nhiệm hữu
hạn L2 cho rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng giả tạo nên ông Tuấn A
có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019, Điều
184 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3]. Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Chứng cứ ông Trần Tuấn A nộp bản: quá trình đóng
bảo hiểm xã hội trùng sổ 8008014279 và 7908231256 cùng mang tên Trần Tuấn
A.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ
do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án
đã thu thập đầy đủ.
Bộ luật Lao động để áp dụng giải quyết tranh chấp: Các bên tranh chấp hợp
đồng lao động trong thời gian từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009 nên Bộ luật Lao
động được áp dụng để giải quyết tranh chấp Bộ luật Lao động năm 1994 (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007). Thời điểm giải quyết tranh chấp
thì Bộ luật Lao động năm 2019 và Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015 đang hiệu
lực pháp luật nên được áp dụng.
Tòa án lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ
và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
[2].Về nội dung:
[2.1]. Về hợp đồng lao động: Ông Trần Tuấn A khởi kiện yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động được giao kết giữa ông Trần Tuấn A (do ông Trần Quang P
người trực tiếp lao động) với Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 Nhà máy sản xuất
tại Đ vô hiệu. Tuy nhiên, ông Trần Tuấn A không cung cấp được hợp đồng lao
động do bị thất lạc. Đồng thời, Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 cũng có lời khai
xác định ông Trần Tuấn A có ký hợp đồng lao động (người lao động trực tiếp
ông Trần Quang P) làm việc tại Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 Nhà
máy sản xuất tại Đ từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009. Căn cứ vào văn bản của
Bảo hiểm hội tỉnh L xác định Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn L2
Nhà máy sản xuất tại Đ tham gia bảo hiểm hội cho ông Trần Tuấn A từ
tháng 5/2008 đến tháng 8/2008 với số sổ bảo hiểm 8008014279 nên căn cứ xác
định giữa ông Trần Tuấn A với Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 Nhà máy sản
xuất tại Đ có giao kết hợp đồng lao động, thời hạn hợp đồng từ tháng 5/2008 đến
tháng 8/2009.
[2.2]. Xét thấy, ông Trầ Tuấn A4 cho ôn Trần Quang P mượn chứng minh
nhân dân mang tên của mình để xác lập hợp đồng lao động và trực tiếp tham gia
lao động, đóng bảo hiểm hội từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009 tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn L2, theo sổ BHXH số 8008014279. Trong khi ông T Tuấn
A4 trực tiếp tham gia lao động tại Công ty cổ phần X, tham gia bảo hiểm
hội bắt buộc với sổ bảo hiểm xã hội mã số là 7908231256.
Như vậy có căn cứ xác định trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2008 đến
tháng 8 năm 2009 thì người mang tên Trần Tuấn A cùng lúc tham gia bảo hiểm
xã hội tại hai doanh nghiệp là Công ty TNHH L2 và Công ty Cổ phần X.
Do đó, việc ông Trần Quang P tham gia trực tiếp lao động với Công ty trách
nhiệm hữu hạn L2 nhưng hợp đồng lao động với tên người lao động Trần Tuấn
A là vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007), vi phạm nguyên tắc “trung
thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm các hành
vi bị cấm như gian lận, gimạo hồ trong việc thực hiện BHXH, BHTN theo
quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2014 nên cơ sở xác định hợp đồng lao động giữa ông Trần Tuấn A với
Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 là không có hiệu lực.
Từ các nhận định nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của ông Trần Tuấn A
căn cứ nên được chấp nhận.
[2.2]. Về hậu quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu: Do hợp đồng lao động
bị hiệu nên sẽ điều chỉnh tên Trần Tuấn A trên Sổ bảo hiểm hội số
8008014279 trong giai đoạn từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009 tại Chi
nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn L2 Nhà máy sản xuất tại Đ thành tên Trần
Quang P.
[3]. Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham gia
phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
[4].Về án phí: Ghi nhận ý kiến của ông Trầ Tuấn A4 về việc tự nguyện chịu
án phí lao động sơ thẩm là 300.000 đồng sung ngân sách nhà nước.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, Điều 32, Điều 35, Điều 40, Điều 68, Điều 184, Điều 186,
Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 15; Điều 49, Điều 50, Điều 51 Điều 190 Bộ Luật
Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Tuấn A về việc: Tranh chấp
yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội vi
Công ty trách nhiệm hữu hạn L2.
1.1. Vô hiệu hợp đồng lao động giữa ông Trần Tuấn A (do ông Trần Quang
P người trực tiếp lao động) với Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn L2
Nhà máy sản xuất tại Đ từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2009;
1.2. Điều chỉnh tên Trần Tấn A5 trên sổ bảo hiểm số 8008014279 thành tên
Trần Quang P.
Ông Trần Tuấn A ông Trần Quang P được quyền liên hệ quan Bảo
hiểm hội tỉnh L để điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm hội số 8008014279 từ
tên Trần Tuấn A sang tên Trần Quang P.
2. Về án phí lao động thẩm: Ông Trần Tuấn A tự nguyện chịu 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí lao động thẩm sung vào ngân sách nhà nước,
nhưng được chuyển từ tiền tạm ứng án phí ông Tuấn A đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu tm ng án phí, lệ phí Tòa án số 6665 ngày 15/11/2024 ca
Chi cc Thi hành án dân s huyện Đức Hòa, sang án phí để thi hành.
3. Án xử thẩm, tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) kể từ ngày được bản án được tống đạt hoặc được niêm yết theo thủ
tục tố tụng dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Hữu Quc Văn Công Thức
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 68/2025/LĐ-ST Bản án số 68/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2025/LĐ-ST Bản án số 68/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất