Bản án số 48/2024/DS-PT ngày 15/04/2024 của TAND tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 48/2024/DS-PT ngày 15/04/2024 của TAND tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 48/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BC NINH
Bn án s: 48/2024/DSPT
Ngày: 15/4/2024
V/v: “Kiện đòi QSD đất NN, chia tha
kế quyền SD đất NN
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp- T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BC NINH
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nam.
Các Thm phán: Ông Hoàng Ngọc Sơn.
Ông Đỗ Thế Bình.
- Thư ký phiên tòa: Nguyn Th Vân Anh- Thư Tòa án nhân dân tnh
Bc Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bc Ninh tham gia phiên tòa:
Thân Thanh Huyn - Kim sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bc Ninh xét x
phúc thm v án dân s th lý s: 60/2023/TLPT- DS ngày 01/12/2023 v “kiện
đòi quyền s dng đất nông nghip, chia tha kế quyn s dụng đất nông nghiệp”.
Do bn án dân s thm s: 02/2023/DS-ST ngày 26/10/2023 ca Tòa án
nhân dân thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh b kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 67/2024/QĐ-PT ngày
01/02/2024 ca Tòa án nhân dân tnh Bc Ninh giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm 1957 (Có mặt).
Địa chỉ: Số 507, xóm Tr, khu phố Đ, phường Ch, thành phố T, tỉnh Bắc Ninh.
Chỗ ở hiện nay: Khu phố Ng, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bắc Ninh.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:
Ông Nguyễn Thanh Bình Luật văn phòng Luật Bình Minh - Đoàn
Luật sư tỉnh Bắc Ninh (Có mặt).
- Bị đơn:
1. Bà Phan Thị B, sinh năm 1955 ( Vắng mặt).
Địa chỉ: Số 616, xóm 6, khu phố Đ, phường Ch, thành phố T, tỉnh Bắc Ninh.
2. Chị Lưu Thị H, sinh năm 1982 ( Có mặt).
Địa chỉ: Xóm 5, khu phố Đ, phường Ch, thành phố T, tỉnh Bắc Ninh.
2
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh T, sinh năm
1997 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Số 216 Nguyễn C, khu H, phường V, thành phố B, tỉnh Bắc Ninh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị X, sinh năm 1960 (Có mặt).
Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện Gi, thành phố Hà Nội.
2. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1963 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ 1, khu 1, phường L, thị xã Ph, tỉnh Bình Phước.
3. Bà Trần Thị Th(Trần Thị Á), sinh năm 1964 (Vắng mặt).
4. Anh Lưu Quang S, sinh năm 1990 (Vắng mặt).
5. Anh Lưu Quang V, sinh năm 1993 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: khu phố Đ, phường Ch, thành phố T, tỉnh Bắc Ninh.
6. Ông Lưu Quang H, sinh năm 1975 (Vắng mặt).
7. Bà Trần Thị H, sinh năm 1976 (Vắng mặt).
8. Ông Trần Đức H, sinh năm 1978 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: khu phố Đ, phường Ch, thành phố T, tỉnh Bắc Ninh.
9. Ủy ban nhân dân phường Châu Khê, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh Tuấn- chức vụ: Chủ tịch.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thế Chinh- chức vụ: Phó chủ tịch
(Vắng mặt).
10. Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Bá Huy- chức vụ: Chủ tịch.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Huy Cương- chức vụ: Trưởng phòng
Tài nguyên môi trường thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (Vắng mặt).
11. Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Từ Sơn.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn An Huệ- chức vụ: Giám đốc
(Vắng mặt).
Do kháng cáo ca b đơn bà Phm Th B, ch Lưu Th H người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị H và bà Nguyễn Thị X.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án thẩm các tài liu trong h thì ni dung v án như
sau:
Mẹ đẻ cụ Đỗ Thị Ba kết hôn với cụ Trần Văn Hai sinh được 1 người
con là ông Trần Văn Nội. Cụ Hai chết năm 1949, cụ Ba không kết hôn sinh được 1
người con ông Lưu Quang Bình, năm 1954. Năm 1956, cụ Ba kết hôn với cụ
Nguyễn Văn Kha sinh được 3 người con gồm: Nguyễn Thị Th, sinh năm 1957;
Nguyễn Thị X, sinh năm 1960 và Nguyễn Thị H, sinh năm 1963.
3
Cụ Kha chết năm nào không rõ nhưng chỉ biết chết trước cụ Ba.
Ông Nội kết hôn với Đỗ Thị Lạc sinh năm 1940 Xóm Cầu 2, khu phố
Đa Hội, Châu Khê, thành phố Từ Sơn, 5 người con gồm Trần Thị Tiến, sinh
năm 1971; Trần Văn Sỹ, sinh năm 1973; Trần Thị Đường, sinh năm 1978; Trần
Văn Thành, sinh năm 1980 Trần Văn Thắng, sinh năm 1983. Hiện đang sinh
sống ở khu phố Đa Hội, Châu Khê, Từ Sơn, Bắc Ninh. Ông Nội chết ngày
12/01/2022.
Ông B kết hôn với Phan Thị B sinh được 2 người con Lưu Quang H,
sinh năm 1975 và Lưu Thị H, sinh năm 1982. Ngoài ra, Ông B còn 2 người con
với Trần Thị Th(tên gọi khác Ánh) Lưu Quang S, sinh năm 1990 Lưu
Quang V, sinh năm 1993. Ông B chết ngày 19/5/2016.
Cụ Ba chết ngày 24/11/2005.
Ngày 19/5/2005 cụ Ba viết giấy nhượng quyền sử dụng thửa đất s296,
tờ bản đồ số 17, diện tích 374,7m
2
xóm Trại 6, khu phố Đa Hội, phường Châu
Khê, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (viết tắt thửa 296) đứng tên cụ Ba cho Ông
B. Tiếp đến ngày 07/11/2005 cụ Ba tiếp tục viết giấy để khẳng định việc nhượng
quyền sử dụng đất cho Ông B. Ông B đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (viết tắt GCN) mang tên Ông B. Năm 2017, Th khởi kiện chia thừa kế, Bản
án sơ thẩm và phúc thẩm xử đã công nhận thửa đất này là của Ông B.
Cùng thời điểm này, ngày 07/10/2005 cụ Ba viết giấy ủy uyền cho Th
được sở hữu toàn phần 06 thước ruộng rau xanh khu Đồng Giếng 24 thước
ruộng khu Cầu Doản, người làm chứng Nguyễn Thị X ông Trần Văn
Nội. Khi đó có cả mặt Ông B nhưng Ông B không ký. Không có mặt anh Trần Đức
H (chồng chị H), không có mặt bà Trần Thị Ánh (vợ hai Ông B).
Tiêu chuẩn cấp đất năm 1987, mỗi lao động được chia 1 sào ruộng và mỗi
khẩu không phải lao động chính được 5 thước ruộng, suất chăn trâu cày được 11
thước. Gia đình cụ Ba, Th, Hoa. Nhà Ông B Ông B, B 2 con
Hương, Hùng. Tổng số ruộng đất của gia đình tại thời điểm được chia ruộng
là 6 sào, 8 thước (diện tích 2.352m
2
) gồm:
Cánh đồng Lựa: Thửa số 401, ô số 2, diện tích 285m
2
(viết tắt thửa 401);
Cánh đồng Cầu Doản: Thửa số 121, diện tích 677m
2
(viết tắt thửa 121);
Dưới Đồng: Thửa số 328, ô số 4, diện tích 990m
2
(viết tắt thửa 328);
Cánh đồng Lựa ngoài: Thửa số 51, diện tích 485m
2
(viết tắt thửa 51).
Sau khi được chia ruộng cụ Ba quản lý, sdụng thửa đất số 121. Gia
đình Ông B quản lý toàn bộ các thửa còn lại.
4
kết hôn với ông Dương Văn Hữu Đồng Kỵ năm 1980 nhưng không
đăng kết hôn không chuyển khẩu về Đồng Kỵ. Năm 1982 Th vĐa Hội
sinh sống cùng cụ Ba, không liên quan đến ông Hữu. Ông Hữu chết năm 2003. Hộ
khẩu của bà vẫn ở Châu Khê, ở cùng trong sổ của cụ Ba. Vì vậy, khi chia ruộng đất
nông nghiệp tiêu chuẩn của bà Th cùng với cụ Ba.
Năm 2000, Th làm thủ tục tách sổ hộ khẩu riêng nhưng chưa làm thủ tục
tách phần tiêu chuẩn ruộng của Th ra khỏi cụ Ba Ông B. Gia đình Ông B đã
làm thủ tục cấp GCN toàn bộ phần diện tích đất nông nghiệp của bà Th và cụ Ba.
Thửa ruộng nông nghiệp số 121đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang tên hộ Ngô Thị B sinh năm 1957. Đó chính Phan Thị B sinh
năm 1955. Thửa số 121 trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 371,
tờ bản đồ số 7, diện tích 647m
2
(viết tắt thửa 371).
Tiêu chuẩn cấp đất rau xanh mỗi người được 2 thước đối với những người
sinh năm 1960, cụ thể gia đình bà có 5 người gồm cụ Ba, bà X, bà Th, Ông B, bà B
được tổng 10 thước rau xanh, chia làm 2 vùng gồm vùng 1 6 thước Đồng
Giếng của Th, cụ Ba X. Còn Ông B, B được chia 4 thước vùng 3,
Đồng Vân. Ông B, B vẫn quản lý sử dụng phần đất rau xanh vùng 3 Đồng
Vân. Còn quản sử dụng ruộng Đồng Giếng. Phần diện tích đất này không
được cấp GCN. Năm 2014, bà Th dọn cỏ trồng rau thì bị bố con Ông B đánh. Năm
2015, gia đình Ông B xây dựng công trình trên phần đất này. đã làm đơn yêu
cầu UBND phường giải quyết nhưng không có kết quả.
vậy, làm đơn đ ngh Tòa án gii quyết buc Phan Th B phi tr
li cho thửa đt nông nghip theo GCN cp cho h bà B tha s 371(nay
tha s 121, t bản đồ s 06, din tích 677,4m
2
) x đồng Cu Don, khu ph Đa
Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh.
Buộc chị Lưu Thị H phải trả lại cho bà 04 thước ruộng rau xanh 5%, ở Đồng
Giếng Vùng 1, khu phố Đa Hội, phường Châu Khê, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh (viết tắt đất Đồng Giếng), (nay 1 phần của thửa số 249, tờ bản đồ số
05, diện tích 330,2m
2
).Phần diện tích đất của cụ Ba cho tiếp giáp gần với 2
thước đang sdụng. Phần diện tích đất n lại tiêu chuẩn của X. H
phải tháo dỡ toàn bộ công trình xây dựng trên phần diện tích đất này.
đã được Tòa án thông báo kết quả giám định chữ của ông Trần Văn
Nội tại Giấy chuyển nhượng ruộng đất ngày 07/10/2005. khẳng định ông Nội
mặt tại đó khi cụ Ba ký và đúng chữ ký của ông Nội. Sự việc này còn có mặt bà
Nguyễn Thị X chứng kiến và tên. Ngoài ra, còn mặt Đỗ Thị Lạc (vợ ông
Nội), ông Lưu Quang Bình nhưng bà Lạc, Ông B không ký tên. Ông Nội chỉ ký tên
5
với tư cách người làm chứng nên không ảnh hưởng đến nội dung cụ Ba tặng cho
Th đất. Những nội dung cụ Ba tặng cho bà Th đất theo giấy chuyển nhượng ruộng
đất ngày 07/10/2005 đã được các anh chị em thừa nhận khi giải quyết vụ án tranh
chấp chia thừa kế giữa bà Th và Ông B.
đề nghị Tòa án hủy GCN đã cấp cho hộ Ngô Thị B (tức Phan Thị B).
Sau khi Tòa án công bố quyết định thu hồi đất để làm đường của UBD thành phố
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, hoàn toàn nhất trí với chủ trương này của nhà nước,
không yêu cầu hủy GCN nữa và đồng ý nhận tiền bồi thường theo quyết định thu
hồi đất.
Lc, các con ca ông Ni vi Lc gm ch Trn Th Tiến, anh Trn
Văn Sỹ, ch Trn Th Đưng, anh Trần Văn Thành anh Trần Văn Thắng xác
định không liên quan đến vic gii quyết v án t chi tham gia t tng,
cũng đồng ý vi ý kiến này và đề ngh Tòa án chp nhn.
Tại biên bản lấy lời khai các lời khai tại Tòa án, bị đơn Phan Thị
B, chị Lưu Thị H do người đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Mạnh Tùng trình
bày: Bà B, chị H thống nhất với lời trình bày của bà Th về việc cụ ba kết hôn và có
những người con như Th khai đúng. Cụ Ba chết ngày 24/11/2005. Khi còn
sống, ngày 19/5/2005 cụ Ba viết giấy nhượng quyền sử dụng thửa đất số 296
đứng tên cụ Ba cho Ông B. Tiếp đến ngày 07/11/2005 cụ Ba tiếp tục viết giấy để
khẳng định việc nhượng quyền sử dụng đất cho Ông B. Ông B đã được cấp GCN
mang tên Ông B. Năm 2017, bà Th khởi kiện chia thừa kế, Bản án sơ thẩm và phúc
thẩm xử đã công nhận thửa đất này là của Ông B.
Đối với giấy ủy quyền ngày 07/10/2005 cụ Ba viết giấy ủy quyền cho
Th được sở hữu toàn phần 06 thước ruộng rau xanh ở khu Đồng Giếng và 24 thước
ruộng khu Cầu Doản, người làm chứng bà Nguyễn Thị X ông Trần Văn
Nội, B, chị H không đồng ý với giấy này Th gian dối tự viết giấy giả
mạo chữ của ông Nội. B, chị H đề nghị Tòa án trưng cầu giám định chữ
của ông Nội trong giấy ủy quyền cho Th ngày 07/10/2005. chữ của ông
Nội không giống với chông Nội tại biên bản hòa giải ngày 29/11/2014 tại
UBND phường Châu Khê. B, chị H tự chịu mọi chi phí giám định Tòa án
yêu cầu.B, chị H đã được thông báo kết quả giám định, đồng ý với kết luận
giám định.
Ngày 07/10/2005 2 người làm chứng chị Trần Thị Ánh (là vợ hai của
Ông B) anh Trần Đức H (là chồng chị H) nhìn thấy Th m tay cụ Ba i
mực vào tay cụ Ba và dí ngón tay cụ Ba vào giấy ủy quyền ngày 7/10/2005.
6
B, chH không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Th.
thửa ruộng nông nghiệp số 121 đã được cấp GCN mang tên hộ Ngô Thị B sinh
năm 1957. B khẳng định đây tên của sử dụng 2 họ tên và năm sinh
khác nhau. Thửa số 121 trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 371.
Hiện tại thửa đất đã bị thu hồi thông báo nhận tiền đền bù, B, chị H đề nghị
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn cấp đất rau xanh là mỗi người được 2 thước đối với những người
sinh năm 1960, cụ thể gia đình bà B có 5 người gồm cụ Ba, bà X, bà Th, Ông B,
B được tổng là 10 thước rau xanh, chia làm 2 vùng gồm vùng 1 6 thước ở Đồng
Giếng, vùng 3 4 thước Đồng Vân. Thửa đất rau xanh 6 thước khoảng 144m
2
Đồng Giếng là do HTX chia cho chồng bà là Lưu Quang Bình, bà là Phan Thị B
Nguyễn Thị Th mỗi người 2 thước. Th đã lấy lại 2 thước cho chị Thìn
Dũng thuê. Th vẫn đang thu tiền thuê của chị Thìn Dũng. Còn 4 thước rau xanh
của Ông B, B do cấy lúa năng suất thấp nên vợ chồng bà cho con gái là Lưu Thị
H chăn nuôi lợn gà. Gia đình bà có xây dựng công trình trên phần đất là này do anh
Hùng xây dựng, đã thông báo của UBND phường về việc tháo dỡ. Hiện tại chị
H đang sử dụng để chăn nuôi.
Tiêu chuẩn để cấp đất nông nghiệp, mỗi người được chia 1 sào. Gia đình
gồm cụ Ba, Ông B, B, bà Hoa, chị H, anh Hùng được chia đất tổng 6 sào.
Gia đình bà nuôi 1 con trâu nên HTX chia thêm 1 sào, tổng là 7 sào. Phần diện tích
đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ B. Chị H
nguyện vọng tiếp tục sử dụng diện tích đất 2 thước rau xanh trích trả cho
Th 200.000.000 đồng.
Về việc từ chối tham gia tố tụng của Lạc các con của Lạc với ông
Nội, B, chị H cũng đồng ý xác định những người này không liên quan đến
việc giải quyết vụ án.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị X: Từ trước đến
nay, đã y quyền cho Th tham gia giải quyết việc kiện,nay tự đến Tòa án
làm việc để giải quyết vụ án. Đối với 6 thước ruộng rau xanh được chia khu
Đồng Giếng của cụ Ba, Th bà. Th đã nhận 2 thước rau xanh, phần còn
lại phần của bà, sử dụng không cho ai. đã được Tòa án cho xem giấy ủy
quyền ngày 07/10/2005 của cụ Ba, trong đó chữ của Nguyễn Thị X
người làm chứng, bà khẳng định đó đúng là chữ ký của bà. Thời gian đã lâu nên bà
không nhớ khi cụ Ba giấy ủy quyền cho bà Th những ai mặt tại đó. Phần
diện tích đất nông nghiệp Cầu Doản, đã bị thu hồi, stiền này đề nghị chia đều
cho những người được hưởng thừa kế của cụ Ba.
7
Về việc từ chối tham gia tố tụng của Lạc và các con của Lạc với ông
Nội, bà X cũng đồng ý và xác định những người này không liên quan đến việc giải
quyết vụ án.
Nguyễn Thị H trình bày: Giấy y quyền của cụ Đỗ Thị Ba cho Th
giấy ủy quyền giả tạo. Trong khi cụ Bađang ốm và hôn Th đã viết sẵn giấy
ủy quyền mang vào đưa tay ép cụ Bađiểm chỉ vào tờ giấy ủy quyền, không được sự
đồng ý của ông Lưu Quang Bình, Bà Phan Thị B và các con cháu. Trong lúc Th
ép cụ Bađiểm chvào tgiấy ủy quyền sự chứng kiến của Trần Thị Ánh
ông Trần Đức H. Bàđề nghị Tòa án nhân dân thành phố Từ Sơn xemt về giấy ủy
quyền không hợp pháp giấy ủy quyền giả tạo, đề nghị Tòa án nhân dân thành
phố Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh bác bỏ đơn ủy quyền của cụ Ba cho Th. Về phần đất
nông nghiệp đất phần trăm theo nhưđơn của bà Th Tòa án nhân dân thành
phố Từ Sơn thụ thửa đất nông nghiệp số 121 hoàn toàn sai. Chỉ 01 sào,
08 thước tức 1 sào là 360m
2
8 thước.Còn ruộng đất phần trăm mỗi người
được tiêu chuẩn 02 thước, ông Lưu Quang Bình Bđã trả Th 02 thước rồi.
Hiện Th cho ng Thìn thuê. Nguyễn Thị X cũng làm đơn gửi
UBNDphường Châu Khê cho bà B 02 thước rau xanh đchôn cất cụ Ba. Còn
Th không liên quan gì đến bà B nữa.
Ngày 20/10/1981 bà được nhà nước chia cho rung ti Cu Don, vì bà sinh
sng cùng gia đình nên được chia rung trong h gia đình. Năm 1982 đi ly
chồng, trước khi ly chồng bà để li rung Cu Don cho bà B quản lý. Năm 2003
chuyển đi nơi khác sinh sống. T trước đến nay chưa nộp thuế rung
giao toàn b rung Cu Don cho B nên bà B trách nhim np thuế. yêu
cu Th tr cho cho rung Cu Don. s giao np cho Tòa án tài liu
chng c sau.Do bà Th đi chấp hành án hình s vì phm ti buôn lu. Bà không có
bản án nhưng thc tế rt nhiều người biết vic Th đi chấp hành án hình s nên
bà Th không được chia rung.
Đối với 02 thước rau xanh 5% của cụ Ba để lại, đề nghị chia đều cho
những người được hưởng thừa kế của cụ Ba gồm: Ông Lưu Quang Bình,bà
Nguyễn Thị Th, bà Nguyễn Thị X và bà Nguyễn Thị H.
Về việc từ chối tham gia tố tụng của Lạc và các con của Lạc với ông
Nội, Hoa cũng đồng ý và xác định những người này không liên quan đến việc
giải quyết vụ án.
Trần Thị Th(tên gọi khác Trần Thị Ánh) và anh Trần Đức H trình bày:
Vào khoảng 11h ngày 7/10/2005 tại nhà gác của Ông B, B Xóm Trại 6, khu
phố Đa Hội Thịnh cùng với anh Trần Đức H ngồi trông cụ Ba. Thịnh, anh
8
Hòa nhìn thấy bà Nguyễn Thị Th cầm tờ giấy di chúc viết sẵn đến chỗ cụ Ba,bà Th
cầm tay cụ Ba, bôi mực bút bi vào ngón tay cụ, xong Th ấn ngón tay cụ vào
tờ giấy đó 2 lần trong lúc cụ Ba người đang ốm, mệt mỏi, đầu óc không minh mẫn.
Anh Lưu Quang S, anh Lưu Quang V, anh Lưu Quang H chị Trần Thị H
đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng không văn
bản ghi ý kiến gửi đến Tòa án.
UBND phường Châu Khê do người đại diện theo y quyền trình bày:Vụ
việc tranh chấp đất nông nghiệp giữa Nguyễn Thị Th với hộ Bà Phan Thị B xảy
ra từ nhiều năm, UBND phường đã hòa giải và giải quyết đơn của Th nhiều lần,
kết quả giải quyết vụ việc được thể hiện ở Công văn số 08/CV-UBND ngày
21/01/2015; Kết luận số 01/KL-UBND ngày 14/12/2017 Báo cáo số 35/BC-
UBND ngày 14/6/2018 về việc giải quyết đơn của bà Th.
Tiêu chuẩn chia đất nông nghiệp để canh tác gồm lao động chính được chia
1 sào, những người không phải lao động chính thì được 5 thước. Gia đình cụ Ba
đưc chia ruộng lao đng chính gm c Ba, bà Th, Hoa, B, Ông B tng 5
sào rung, ch H, anh Hùng con nên đưc chia mỗi người 5 thước tng 10
thưc. Th đi lấy chồng nhưng hộ khu vn Đa Hội đưc chia rung trong
gia đình cụ Ba, Ông B, bà B.
Định suất năm 1987: Cầu Don 576m
2
; Chăn nuôi 285m
2
; Dưới đồng
990m
2
; Lúa ngoài 495m
2
. Tng din tích 2.346m
2
.
Năm 1999, theo yêu cu ca h c Ba tách ra: H Phan Th B- Lưu
Quang Bình: Cu Don 576m
2
; Chăn nuôi 285m
2
; Dưới đồng 990m
2
. Tng din
tích 1.851m
2
. H ông Lưu Quang H (Hoàn): Lúa ngoài 495m
2
.
Quá trình s dng, ngày 03/5/2000 UBND huyn T Sơn (nay là thành phố
T Sơn) đã cấp GCN cho h B các tha rung gm: Tha s 371, t bản đồ s
7, din tích 647m
2
Cu Don; Tha s 401, t bản đồ s 7, din tích 285m
2
Chăn nuôi (Đồng La); Tha s 328, t bản đ s 7, din tích 990m
2
i
Đồng. H anh Lưu Quang H đưc cấp GCN đối vi tha Đồng La Ngoài
480m
2
.
Theo bản đồ năm 2015 và s mc kê thì h Bà Phan Th B gm có các tha:
Tha s 401, ô s 02, din tích 285m
2
Đồng La; Tha s 121, din tích
677m² Cu Don; Tha s 328, ô s 04, din tích 990m
2
ới Đồng; H anh
Lưu Quang H: Tha s 51, din ch 485m
2
La Ngoài. Tng cng 2.437m
2
,
tương đương 6 sào 8 thước. Như vậy, h bà B gm có Ông B, bà B 2 người con
thì không th đưc chia tng diện tích đt nông nghiệp 6 sào 8 thước trong đó
tiêu chun chia rung ca c Ba, Th, Hoa.Diện tích đất Hoa được chia
9
tiêu chun 1 sào trong h B nhưng t trước đến nay Hoa không np thuế,
không canh tác rung địa phương mà do nhà bà B canh tác và np thuế.
C Ba bà Th trước đây cùng vi Ông B, B nên toàn b diện tích đất
nông nghiệp được giao chung vi h Ông B B. Ngày 7/10/2005 c Đỗ Th Ba
viết giy y quyn cho Th 6 thước rung rau xanh Đồng Giếng và 24 thước
Cu Don, bà Th đã canh tác từ đó đến nay.Thửa đất s 371đã được cp GCN ngày
03/5/2000 tên h Ngô Th B. Theo bản đồ địa chính năm 2015, nay tha s
121. Thửa đất này đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên h
Ngô Th B (tc Phan Th B). Vic cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho
h bà B là không đúng, vì đó là tiêu chuẩn cấp đất ca c Ba và bà Th.
Hin ti thửa đất này đã bị thu hi theo Quyết định s 29/QĐ-UBND ngày
12/6/2023 ca UBND thành ph T Sơn để thc hin d án đầu tư xây dng
đưng Trnh Xá- Đa Hội, thành ph T Sơn (đợt 2) thu hi 639,7m
2
đất nông
nghip ca Ngô Th B thuc thửa đt s 05, t bản đồ trích lc s 03, ti x
Đồng Cu Don, khu ph Đa Hội, phưng Châu Khê, thành ph T Sơn. Tại
Quyết dnh s 424/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 v vic phê duyt d án bồi thường,
h tr khi thu hồi đất để thc hin d án đầu tư xây dựng đường Trnh Xá-Đa Hội,
thành ph T Sơn theo hình thức hợp đng xây dng chuyển giao (BT) t 2)
thì diện tích đất đưc bi thường ca h bà B647m
2
vi tng s tin bồi thường
284.033.000 đng. S tiền này đang được Trung tâm phát trin Qu đất thành
ph T Sơn thanh toán cho các h b thu hi. Tòa án gii quyết v án, xác nhn
diện tích đất nông nghip này ca Th Th đưc quyn liên h Trung tâm
phát trin Qu đất thành ph T Sơn để nhn tin bồi thường theo quyết đnh.
Đất rau xanh 5%:Đất rau xanh còn được gọi đất phần trăm dành cho sản
xut nông nghiệp do HTX giao cho người dân t trước năm 1982 đ làm kinh tế
ph gia đình. Năm 1975 HTX Đa Hội giao cho mỗi người sinh t năm 1960 trở v
trước 02 thước (48m
2
) rau xanh, vi h gia đình cụ Ba được giao 6 tc Đồng
Giếng gm tiêu chun ca c Ba, bà Th X; Ông B B được giao 4 thước
vùng Bài. Năm 1987 thc hin giao rung theo khoán gn, rung rau xanh vn
đưc duy trì, quyn s dng tha ruộng 6 thưc này vn tiêu chun ca c Ba,
Th X không s thay đổi. Năm 1993 Chính Ph ban hành Ngh đnh s
64/CP đã thu hi toàn b đất này giao ổn định lâu dài để s dng vào mục đích sản
xut nông nghiệp. Tuy nhiên đ tạo điều kin ổn đnh v trí ruộng đất cho nhân dân
đưc thun li trong việc canh tác, đơn vị Đa Hội ch trương gi nguyên hin
trng, không gây xáo trn ruộng đất để chia li cho xã viên nên các h gia đình vn
tiếp tục được s dng và canh tác s diện tích đổi.
10
Tha ruộng 6 thước tiêu chuẩn được chia cho c Ba, Th, X đúng,
sau khi thay đổi chính sách đất đai năm 1993 vẫn được gi nguyên ch s dng.
Th canh tác tha rung 144m
2
này liên tc t năm 2002,sau đó anh Lưu Quang
H t ý xây dng công trình trên thửa đất và có tranh chp xy ra.Vic ông Hùng t
ý xây dng công trình trên thửa đt là vi phạm và đã được thông báo tháo d nhiu
lần nhưng không thực hin.
Thửa đất này tha s 406, t bản đồ 07, din tích 2206m
2
do UBND
Châu Khê (nay phường Châu Khê) quản lý, không được cp GCN giao ổn định
lâu dài theo s mc quyn s 2 của Giám đốc S đa chính tnh Bc Ninh
ngày 17/10/2000. Theo bản đồ năm 2015 tha s 249, t bản đ 05, din tích
330,2m
2
do UBND phường Châu Khê qun lý. Diện tích tăng lên do v nhp 2
tha làm mt.
Đối vi diện tích đất 06 thước rau xanh Đồng Giếng tiêu chun ca c
Ba, bà Th, bà X, khi Tòa án gii quyết v án căn cứ vào tiêu chun của ai thì người
đó được hưởng. Diện tích đất này ch để canh tác nông nghiệp, không được xây
dng công trình, không được cp giy chng nhn quyn s dụng đất và vn thuc
quyn qun ca UBND phưng Châu Khê.Vì công vic bận, UBND phường
Châu Khê xin được vng mt ti các bui làm vic tại Tòa án cũng như ti phiên
tòa xét x.
UBND thành ph T Sơn do người đại din theo y quyn trình bày:Quá
trình gii quyết v án, UBND thành ph T Sơn đã cung cấp đầy đủ các h sơ, tài
liu, chng c và đã Văn bn s 498/UBND-NC ngày 29/11/2022 gửi đến Tòa
án. Sau khi nhận được Văn bản s 130/2023/CV-TA ngày 25/7/2023 ca Toà án
nhân dân thành ph T Sơn thì trường hp trong quá trình xác minh, gii quyết v
án tranh chấp đất đai, Tòa án xác đnh GCN s R186378 ngày 03/5/2000 đi vi
1.922,0 m
2
đất nông nghip tại thôn Đa Hội, Châu Khê (trong đó thửa đất s
371(6), t bản đồ s 7 din tích 647,0m
2
, mục đích sử dng Lúa, thi hn s dng:
đến tháng 10/2013) cho h Ngô Th B thôn Đa Hội, Châu Khê, huyn T
Sơn, tỉnh Bc Ninh nay là khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn,
tnh Bc Ninh cp không đúng diện tích đt hoặc không đúng đối tượng s dng
đất (ch s dụng đất) thuộc trường hp phi thu hi theo quy định ti điểm d khon
2, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, đ ngh Tòa án xem xét, kết luận làm cơ sở đ
quan thẩm quyn thu hi giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy đnh
ti khoản 3, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.
Thửa đất đang tranh chấp này đã bị thu hi theo Quyết đnh s 29/QĐ-
UBND ngày 12/6/2023 ca UBND thành ph T Sơn để thc hin d án đầu
11
xây dựng đường Trnh Xá- Đa Hội, thành ph T Sơn (đợt 2) thu hi 639,7m
2
đt
nông nghip ca Ngô Th B thuc thửa đất s 05, t bản đồ trích lc s 03, ti
x Đồng Cu Don, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn. Tại
Quyết định s 424/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 v vic phê duyt d án bồi thường,
h tr khi thu hồi đất để thc hin d án đầu tư xây dựng đường Trnh Xá-Đa Hội,
thành ph T Sơn theo hình thc hợp đồng xây dng chuyển giao (BT) t 2)
thì diện tích đất đưc bi thường ca h bà B647m
2
vi tng s tin bồi thường
284.033.000 đng. S tiền này đang được Trung tâm phát trin Qu đất thành
ph T Sơn thanh toán cho các hộ b thu hi. UBND thành ph T Sơn xin được
vng mt trong tt c các bui làm việc, phiên tòa đ ngh Tòa án căn c vào
các quy định ca pháp luật để gii quyết v án.
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Từ Sơn: Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố Từ Sơn đang tổ chức tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án ĐTXD đường Trịnh Xá - Đa Hội (đợt 2).
Trong quá trình tổ chức chi trả hộ gia đình Phan Thị B (tên trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất NThị B) tranh chấp về quyền sử dụng đất đang
được Tòa án nhân dân thành phố Từ Sơn thụ giải quyết, Trung tâm phát triển
quđất căn cứ Khoản 3, Điều 30, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ: “Trường hợp diện tích đất thu hồi đang tranh chấp về quyền s
dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích
đất đang tranh chấp đóđược chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi quan
nhà nước thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người quyền sử dụng đất”.
Vì vậy, Trung tâm tạm dừng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại
dự án trên cho gia đình Phan Thị B. Sau khi kết quả đề nghị Tòa án thông
báo bằng văn bản để Trung tâm tiến hành chi trả theo quy định.
T nhng ni dung trên bản án sơ thẩm đã căn c khon 2, khoản 5 Điều 26;
đim a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Các Điều 157, 165, 147, 184, 227, 228
ca B lut t tng dân s; Các Điu 115, 155, 158, 166, 579, 623 ca B lut dân
s 2015; Điều 75, 77, 126, 131, 166 Luật đất đai; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án x:
[1] Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th Th.
1.1 Xác nhn tha đt s 371, din tích 647m
2
, t bản đồ 07 ti xã Châu Khê,
huyn T Sơn, tỉnh Bc Ninh (nay tha s 121, din ch 677,4m
2
, t bản đồ s
06 Cu Don, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc
Ninh) đã đưc UBND huyn T Sơn (nay thành phố T Sơn) cấp giy chng
12
nhn quyn s dng đất ngày 03/5/2000 cho h Ngô Th B (tc Phan Th B)
thuc quyn qun lý, s dng ca bà Nguyn Th Th. Nguyn Th Th đưc
quyn liên h vi Trung tâm phát trin qu đất thành ph T Sơn để nhn
284.033.000 đồng tin bồi thường khi thu hồi đất.
1.2. Xác nhn quyền canh tác đt nông nghiệp đối vi diện tích đt 49,85m
2
Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tnh Bc
Ninh ca bà Nguyn Th Th theo bản đồ năm 2015 là một phn ca tha s 249, t
bản đồ 05 do UBND phường Châu Khê qun lý, có c cnh 10-10’ dài 2,05m; cạnh
10-3 dài 24,31m; cnh 3-3’ i 2,05m; cạnh 3’-10i 24,29m. Phn diện tích đất
này không đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, không được xây dng
công trình và mục đích để canh tác nông nghip.
Buc ch Lưu Th H phi tr cho Th 49,85m
2
đất Đồng Giếng, khu ph
Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh theo bản đồ năm
2015 là mt phn ca tha s 249, t bản đồ 05 do UBND phưng Châu Khê qun
lý, có các cnh 10-10’ dài 2,05m; cạnh 10-3 i 24,31m; cnh 3-3’ i 2,05m; cạnh
3’-10’ dài 24,29m. Ch H phi tháo d toàn b công trình y dng trên phn din
ch đất y.
[2] Bác yêu cu khi kin ca Nguyn Th Th v vic yêu cu ch Lưu
Th H phi tr li cho bà Th diện tích đất 02 thưc rau xanh tiêu chun ca bà
Nguyn Th X.
[3] Chp nhn mt phn yêu cầu độc lp của người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Nguyn Th X.
Xác nhn quyền canh tác đất nông nghiệp đối vi diện tích đất 49,85m
2
Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc
Ninh ca Nguyn Th X theo bản đồ năm 2015 một phn ca tha s 249, t
bản đồ 05 do UBND phường Châu Khê qun lý, có các cnh 3-10i 24,29m;
cnh 10’-11 dài 2,15m; cnh 11-2 i 24,28m; cnh 2-3i 1,95m. Phn din tích
đất này không được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, không được xây dng
công trình và mục đích để canh tác nông nghip.
Ghi nhn s t nguyn ca X ch H v vic tng cho quyn canh tác
diện tích đất nông nghip. Ch H đưc quyn canh tác din tích đất ng nghip do
X tng cho 49,85m
2
đất Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê,
thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh theo bản đồ năm 2015 mt phn ca tha s
249, t bản đồ 05 do UBND phường Châu Khê qun lý, các cạnh 3’-10i
24,29m; cnh 10’-11 i 2,15m; cnh 11-2 i 24,28m; cnh 2-3’ i 1,95m. Ch H
phi to d toàn b công trình xây dng trên phn din tích đt y.
13
[4] Bác yêu cầu độc lp của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th X v vic chia tha kế đối với 2 thước rau xanh tiêu chun ca c Ba
Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tnh Bc
Ninh.
[5] Bác toàn b yêu cầu độc lp của người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th H v vic chia tha kế đối với 2 thước rau xanh tiêu chun ca c
Ba Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc
Ninh kiện đòi 1 sào đất nông nghip Cu Don, khu ph Đa Hội, phường
Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh.
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí, nghĩa vụ thi hành án và quyn kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi bản án thẩm x ngày 26/10/2023, b đơn Phan Th B, ch
Lưu Thị H, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyn Th H, bà Nguyn
Th X có đơn kháng cáo toàn bộ bn án.
Ti phiên tòa phúc thẩm hôm nay, nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kin.
B đơn ch H, người quyn lợi, nghĩa v liên quan X gi nguyên
yêu cu kháng cáo.
Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic gii quyết v án.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bc Ninh tham gia phiên tòa phát biu
ý kiến v vic tuân th pháp lut t tng trong quá trình gii quyết v án ca Thm
phán, Hội đồng xét x; vic chp hành pháp lut của người tham gia t tng dân s
k t khi th phúc thẩm cho đến phn tranh lun tại phiên tòa đm bo theo
đúng trình tự, quy định ca pháp luật và đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1, 5
Điu 308, khoản 2 Điu 312, Điu 148 B lut t tng dân s; đ ngh Hội đồng
xét x:
- Đình chỉ xét x phúc thẩm đi vi kháng cáo ca Phan Th B
Nguyn Th H;
- Không chp nhn kháng cáo ca ch H X; Gi nguyên bản án
thm s 02/2023/DS-ST ngày 26/10/2023ca TAND thành ph T Sơn.
- V án phí phúc thm: Bà X người cao tui nên đưc min án phí. Ch H
phi chu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ ván đã được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của Phan Thị B, chị Lưu Thị H,
Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị X nộp trong hạn luật định, đã thực hiện đầy đthủ
tục tố tụng nên được xem xét giải quyết theo trình tự xét xử phúc thẩm.
14
Ti phiên tòa phúc thm hôm nay, Phan Th B, Nguyn Th H người
kháng cáo, đã được Tòa án triu tp hp l ln th hai nhưng vắng mt không có lý
do coi như từ b kháng cáo ca mình, nên Hội đồng xét x đình chỉ xét x phúc
thẩm đối vi kháng cáo ca B Hoa phù hp với quy định tại Điều 312
B lut t tng dân s.
[2]. V ni dung: Thửa đất s 371 (nay là tha s 121) đã được y ban nhân
dân huyn T Sơn cấp giy chng nhn quyn s dng đất cho bà Ngô Th B (tc
Phan Th B) vào ngày 03/5/2000; thi hn s dụng tháng 10 năm 2013. Theo
Th thì thửa đất này tiêu chun ca m c Ba. Sau đó, năm 2000,
Th làm th tc tách s h khẩu riêng nhưng chưa làm th tc tách phn tiêu chun
rung ca bà Th ra khi h ca Ông B và c Ba nên gia đình Ông B đã làm thủ tc
cp giy chng nhn toàn b diện tích đất nông nghip ca c Ba vào giy
chng nhn quyn s dụng đất của gia đình Ông B. Ngày 07/10/2005, c Ba
viết giy y quyn cho bà Th đưc s hu toàn phn 06 thước rung rau xanh
khu Đồng Giếng 24 thước rung khu cu Doản. Do đó, Th khi kiện đề
ngh Tòa án Bà Phan Th B phi tr li cho bà thửa đất nông nghip theo GCN cp
cho hB là tha s 371(naytha s 121, t bản đồ s 06, din tích 677,4m
2
)
x đng Cu Don, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh
Bc Ninh.
Buộc chị Lưu Thị H phải trả lại cho bà 04 thước ruộng rau xanh 5%, ở Đồng
Giếng Vùng 1, khu phố Đa Hội, phường Châu Khê, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh (viết tắt đất Đồng Giếng), (nay 1 phần của thửa số 249, tờ bản đồ số
05, diện tích 330,2m
2
). Phần diện tích đất của cụ Ba cho tiếp giáp gần với 2
thước đang sử dụng. Phần diện tích đất còn lại tiêu chuẩn của X. Chị H
phải tháo dỡ toàn bộ công trình xây dựng trên phần diện tích đất này.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án Nguyễn Thị X
yêu cầu độc lập đề nghị chia số tiền đối với phần diện tích đất nông nghiệp khu
Cầu Doản cho những người được hưởng thừa kế của cụ Ba xác nhận diện tích
đất nông nghiệp 48,95m
2
Đồng Giếng, khu phố Đa Hội, phường Châu Khê,
thành phố Bắc Ninh là của bà.
Bản án sơ thẩm xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị X.
Sau khi bản án sơ thẩm xử, bị đơn Phan Thị B, chị Lưu Thị H, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập bà Nguyễn Thị X, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị H đơn kháng cáo toàn bộ bản
án.
15
* Xét kháng cáo của bị đơn là chị Lưu Thị H Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy:
Thửa đất số 371, tờ bản đồ số 7, diện tích 677,4m
2
(nay là thửa số 121, tờ bản
đồ số 6, diện tích 677,4m
2
) đã được Ủy ban nhân dân huyện Từ Sơn cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ Ngô Thị B (tức Phan Thị B). Theo
các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án do các đương sự giao nộp cũng như do
Tòa án cấp sơ thẩm thu thập được thì thấy thửa đất này có nguồn gốc được cấp cho
lao động chính mỗi lao động được chia 01 sào còn những ai không phải lao động
chính thì được chia 05 thước. Thời điểm chia ruộng thì gia đình cụ Ba 05 lao
động chính cụ Ba, Th, Hoa, B, Ông B nên gia đình cụ Ba được chia 05
sào ruộng. Còn anh Hùng, chị H con của Ông B, B được chia mỗi người 05
thước. Thời điểm chia ruộng Th đi lấy chồng nhưng chưa cắt khẩu nên Th
vẫn được chia định suất ruộng là 01 sào.
Năm 1999, hộ cụ Ba yêu cầu tách ra thì: Hộ Phan Thị B- Lưu Quang H
bao gồm các xứ đồng: Cầu Doản 576m
2
; Chăn nuôi 285m
2
; Dưới đồng 990m
2
. Hộ
ông Lưu Quang H (Hoàn): Lúa ngoài 495m
2
.
Như vậy, theo định suất được cấp đất thì hÔng B- B thời điểm đó chỉ
hai lao động chính là Ông B, B cùng hai người con thì chỉ được tổng ba định
suất là 2 sào 10 thước ruộng. Trong đó, Ông B, bà B mỗi người được 1 sào, hai con
của Ông B, bà B mỗi người được 05 thước mà hiện nay gia đình B, Ông B đang
sử dụng 6 sào 8 thước đất nông nghiệp. Như vậy, có đủ cơ sở kết luận diện tích đất
nông nghiệp gia đình Ông B, B đang sử dụng định suất của cụ Ba Th
cũng như của Hoa. Hiện nay, cụ Ba đã chết. Tuy nhiên, khi còn sống vào ngày
07/10/2005 cụ Ba có viết giấy ủy quyền cho Th 6 thước ruộng rau xanh ở Đồng
Giếng và 24 thước ở Cầu Doản. Đối với giấy ủy quyền ngày 07/10/2005 của cụ Đỗ
Thị Ba này Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy: Tại nội dung của giấy ủy quyền này
cụ Ba đã ủy quyền cho con gái Nguyễn Thị Th được sở hu toàn phần không
gì thay đổi số ruộng phần trăm rau xanh là 06 thước ở khu Đồng Giếng và khu Cầu
Doản 24 thước ruộng. Dưới giấy này cụ ba điểm chỉ hai ngón tay người làm
chứng X và anh Nội ký. B cho rằng ông Nội, X không vào người
làm chứng trong giấy ủy quyền này. Tòa án cấp thẩm đã tiến hành trưng cầu
giám định tại Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Bắc Ninh. Tại bản kết luận giám
định của Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Bắc Ninh kết luận không đủ s
kết luận chữ ký, chữ viết đứng tên Trần Văn Nội trên tài liệu cần giám định và chữ
ký, chữ viết đứng tên Trần Văn Nội trên các tài liệu cần giám định so với chữ ký,
chữ viết Trần Văn Nội trên các tài liệu mẫu so sánh có phải do cùng một người ký,
viết ra hay không. Còn X thì thừa nhận chữ của tại giấy ủy quyền này.
Không những thế bà Đỗ Thị Lạc vợ ông Nội cũng đã có lời trình bày vviệc cụ
Ba thường xuyên nói chuyện với bà và các con là cụ Ba có tiêu chuẩn diện tích đất
16
nông nghiệp và hai thước ruộng rau xanh đã cho bà Nguyễn Thị Th em cùng m
khác cha với ông Nội. Khi cho bà Th, ông Nội, Lạc cùng X, ông Ba chồng
X cùng mặt chứng kiến. Ông Nội chồng cũng vào giấy đó. Lạc
khẳng định diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất rau xanh tiêu chuẩn cụ Ba đã
cho bà Th đúng. B cho rằng cụ Ba lập giấy ủy quyền này trong tình trạng
không minh mẫn nhưng B không đưa ra được căn cứ nào chứng minh cho lời
trình bày của có căn cứ. Hơn nữa, giấy ủy quyền của cụ Ba lập ngày
07/10/2005 này đã được các con của cụ thừa nhận khi giải quyết vụ án tranh chấp
thừa kế tài sản giữa Th với Ông B. Nên giấy ủy quyền do cụ Ba lập ngày
07/10/2005 giá trị pháp luật. Hơn nữa, diện tích đất nông nghiệp này bà Th đã
canh tác tđó đến nay. Do đó, diện tích đất này cấp vào cùng giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của gia đình bà B là không đúng quy định của pháp luật nên cần
xác định định suất đất nông nghiệp của cụ Ba Th được cấp giấy chứng nhận
của hộ gia đình B. Do đó, bản án thẩm chấp nhận yêu cầu của B vviệc
xác định thửa đất số 371, diện tích 647m
2
, tờ bản đồ 07 tại xã Châu Khê, huyện Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thửa số 121, diện tích 677,4m
2
, tbản đồ số 6 Cầu
Doản, khu phố Đa Hội, phường Châu Khê, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
thuộc quyền quản lý, sdụng của Nguyễn Thị Th là đúng quy định quy định
của pháp luật.
Đối với diện tích đất 49,85m
2
Đồng Giếng, khu phố Đa Hội, phường Châu
Khê, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh thì các đương sự đều xác nhận 06 thước rau
xanh Đồng Giếng tiêu chuẩn của cụ Ba, Th X. Hiện tại, Th đang
sử dụng 2 thước tiêu chuẩn của bà Th. Còn chị H đang sử dụng 04 thước tiêu
chuẩn của cụ Ba X. Trên 04 thước đất này anh Hùng đã xây dựng toàn bộ
công trình trên đất nhưng gia đình B đã thống nhất giao toàn bộ công trình này
cho chị H sử dụng. Việc anh Hùng xây dựng công trình trên diện tích đất này
không đúng quy định đã nhiều lần thông báo tháo dỡ nhưng đều không thực
hiện. Việc bà Th yêu cầu chị H phải trả lại cho bà 04 thước đất nhưng 04 thước đất
chị H đang sử dụng chỉ 02 thước tiêu chuẩn của cụ Ba nên Th chỉ
quyền yêu cầu chị H trả lại 02 thước đất của cụ Ba còn 02 thước đất của X bà
Th cho rằng X đã tặng cho Th 02 thước đất này nhưng Th không tài
liệu nào chứng minh 02 thước đất này của X X đã tặng cho Th. Không
những thế, tại phiên tòa thẩm bà X đề nghị xác định 02 thước đất này là của
được chia X tặng cho chị H nên Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu
cầu của bà Th về việc buộc chị H trả cho bà 02 thước đất rau xanh tiêu chuẩn của
bà X là đúng quy định của pháp luật.
17
Như vậy, thể thấy chị H kháng cáo nhưng không đưa ra được tài liệu,
chứng cứ nào chứng minh cho kháng cáo của mình là căn cứ nên cần bác toàn
bộ kháng cáo ca chị H.
* Xét kháng cáo của X Hội đồng xét xử thấy: Tại giai đoạn xét xử thẩm
X đề nghị chia thừa kế đối với 02 thước ruộng rau xanh của cụ Ba Đồng
Giếng. Như đã phân tích trên giấy y quyền ngày 07/10/2005 của cụ Đỗ Thị Ba
lập giá trị pháp luật đã xác định Th được sử dụng 674m
2
đất nông nghiệp
Cầu Doản khu phố Đa Hội, phường Châu Khê, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
và 49,85m
2
Đồng Giếng, khu phố Đa Hội, phường Châu Khê, thành phố Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh nên cần xác định di sản thừa kế của cụ Ba đã được cụ Ba định đoạt
trước khi chết. Do đó, không căn cứ xác định 49,85m
2
Đồng Giếng, khu phố
Đa Hội, phường Châu Khê, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh là di sản thừa kế. Do
đó, bản án thẩm không chấp nhận yêu cầu này của X đúng quy định của
pháp luật.
Từ những phân tích trên có thể thấy bản án sơ thẩm xử là có căn cứ, đúng quy
định của pháp luật nên cần bác toàn bkháng cáo của chị H X giữ nguyên
bản án sơ thẩm xử.
Bà B, bà Hoa, bà X được miễn án phí dân sự phúc thẩm do là người cao tuổi.
Chị H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm do kháng cáo không được chấp
nhận.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1, 5 Điều 308, khoản 2 Điều 312, Điu 148 B lut t tng dân
s gi nguyên bản án sơ thẩm x.
Căn cứ khon 2, khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khon 1 Điu
39; Các Điều 157, 165, 147, 184, 227, 228 ca B lut t tng dân s; Các Điu
115, 155, 158, 166, 579, 623ca B lut dân s 2015; Điều 75, 77, 126, 131, 166
Luật đất đai; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc
thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
[1] . Đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi kháng cáo ca Phan Th B bà
Nguyn Th H.
[2]. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th Th.
2.1. Xác nhn tha đất s 371, din tích 647m
2
, t bản đồ 07ti xã Châu Khê,
huyn T Sơn, tỉnh Bc Ninh (nay tha s 121, din ch 677,4m
2
, t bản đồ s
06 Cu Don, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc
Ninh) đã đưc UBND huyn T Sơn (nay thành phố T Sơn) cấp giy chng
nhn quyn s dng đất ngày 03/5/2000 cho h Ngô Th B (tc Phan Th B)
18
thuc quyn qun lý, s dng ca bà Nguyn Th Th. Nguyn Th Th đưc
quyn liên h vi Trung tâm phát trin qu đất thành ph T Sơn để nhn
284.033.000 đồng tin bồi thường khi thu hồi đất.
2.2. Xác nhn quyền canh tác đt nông nghiệp đối vi diện tích đt 49,85m
2
Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tnh Bc
Ninh ca bà Nguyn Th Th theo bản đồ năm 2015 là một phn ca tha s 249, t
bản đồ 05 do UBND phường Châu Khê qun lý, cóc cnh 10-10i 2,05m; cạnh
10-3 dài 24,31m; cnh 3-3’ i 2,05m; cạnh 3’-10i 24,29m. Phn diện tích đất
này không đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, không được xây dng
công trình và mục đích để canh tác nông nghip.
Buc ch Lưu Th H phi tr cho Th 49,85m
2
đất Đồng Giếng, khu ph
Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh theo bản đồ năm
2015 là mt phn ca tha s 249, t bản đồ 05 do UBND phưng Châu Khê qun
lý, có các cnh 10-10’ dài 2,05m; cạnh 10-3 i 24,31m; cnh 3-3’ i 2,05m; cạnh
3’-10 dài 24,29m. Ch H phi tháo d tn b công trình y dng trên phn din
ch đất y. (Có đ kèm theo)
[3]. Bác yêu cu khi kin ca Nguyn Th Th v vic yêu cu ch Lưu
Th H phi tr li cho bà Th diện tích đất 02 thưc rau xanh tiêu chun ca bà
Nguyn Th X.
[4] Chp nhn mt phn yêu cầu độc lp của người quyn lợi nghĩa v
liên quan bà Nguyn Th X.
Xác nhn quyền canh tác đất nông nghiệp đối vi diện tích đất 49,85m
2
Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc
Ninh ca Nguyn Th X theo bản đồ năm 2015 một phn ca tha s 249, t
bản đồ 05 do UBND phường Châu Khê qun lý,có c cnh 3’-10i 24,29m;
cnh 10’-11 dài 2,15m; cnh 11-2 i 24,28m; cnh 2-3i 1,95m. Phn din tích
đất này không được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, không được xây dng
công trình và mục đích để canh tác nông nghip.
Ghi nhn s t nguyn ca X ch H v vic tng cho quyn canh tác
diện tích đất nông nghip. Ch H đưc quyn canh tác din tích đất ng nghip do
X tng cho 49,85m
2
đất Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê,
thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh theo bản đồ năm 2015 một phn ca tha s
249, t bản đồ 05 do UBND phường Châu Khê qun lý, các cạnh 3’-10i
24,29m; cnh 10’-11 i 2,15m; cnh 11-2 i 24,28m; cnh 2-3’ i 1,95m. Ch H
phi tháo d toàn b công trình y dng trên phn din tích đất này.( đồ kèm
theo)
19
[5]. Bác yêu cầu đc lp của người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th X v vic chia tha kế đối với 2 thước rau xanh tiêu chun ca c Ba
Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tnh Bc
Ninh.
[6]. Bác toàn b yêu cầu độc lp của người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th H v vic chia tha kế đối với 2 thước rau xanh tiêu chun ca c
Ba Đồng Giếng, khu ph Đa Hội, phường Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc
Ninh kiện đòi 1 sào đất nông nghip Cu Don, khu ph Đa Hội, phường
Châu Khê, thành ph T Sơn, tỉnh Bc Ninh.
[7]. Án phí:
Min toàn b án phí dân s sơ thẩm cho bà B, bà Hoa, bà X, bà Th.
Ch H phi chịu 300.000 đồng án phí dân s thẩm 300.000đ án phí dân
s phúc thm. Xác nhn ch H đã nộp 300.000đ tiền tm ng án pdân s phúc
thm ti biên lai thu tin tm ng án phí s 0003529 ngày 07/11/2023 ca Chi cc
thi hành án dân s thành ph T n.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a 9 Lut Thi hành án
dân s. Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân s.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tnh Bc Ninh;
- TAND TP T Sơn;
- Chi cc THADS TP T n;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
( Đã ký)
Nguyễn Văn Nam
Tải về
Bản án số 48/2024/DS-PT Bản án số 48/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2024/DS-PT Bản án số 48/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất