Bản án số 57/2024/DS ngày 15/11/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2024/DS

Tên Bản án: Bản án số 57/2024/DS ngày 15/11/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 57/2024/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Hoàng Văn C tranh chấp đất với bà Dương Thị Phương T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 57/2024/DS - PT
Ngày 15 tháng 11 năm 2024
V/v Tranh chấp đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nghĩa
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Dương
Ông Trần Trung Thành
Ghi biên bản phiên tòa: Đỗ ThKiều Oanh Thư , Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa:
Bà Chế Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ số 48/2024/TLPT- DS ngày 04 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp đất. Do Bản án dân sự thẩm số 20/2024/DS ST
ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 360/2024/QĐ PT ngày 14
tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Hoàng Văn C, sinh năm 1978
Địa chỉ: Thôn S, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền của ông C:Cụ Hoàng Thị D, sinh năm 1944
Địa chỉ: Thôn S, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
- Bị đơn: ơng Thị Phương T, sinh năm 1973
Địa chỉ: Thôn S, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ủy ban nhân dân xã H, huyện B; vắng mặt
+ Cụ Hoàng Thị D, sinh năm 1944
Địa chỉ: Thôn S, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
+ Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1971
Địa chỉ: Thôn S, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt.
- Người làm chứng: Ông Lưu Văn Q, ông Trần Song H, ông Phan Anh D1,
ông Dương Văn T2 và ông Phan Văn P
Những người làm chứng cùng địa chỉ: Thôn S, H, huyện B, tỉnh Quảng
Bình; đều vắng mặt.
- Người kháng cáo: Ông Hoàng Văn C, sinh năm 1978
Địa chỉ: Thôn S, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo nội dung Bản án thẩm s20/2024/DS ST ngày 08 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, thì nội dung vụ án được tóm tắt như
sau: Ông Hoàng Văn C (viết tắt nguyên đơn) trình bày thì thửa đất số 281, t
bản đ s 18 H được phê duyệt năm 1997 ngun gốc do Hợp tác N1
quản lý, sử dụng. Khoảng năm 1975 1976, thì ông Hoàng Văn N trực tiếp sử
dụng. Ông N sử dụng được một thời gian thì không sử dụng đất nữa nữa nên cụ
Hoàng Thị D mẹ nguyên đơn sử dụng, việc chuyển giao việc sử dụng thửa đất
này bằng miệng, không lập giấy tờ. m 1998, cụ D giao lại thửa đất cho
nguyên đơn trực tiếp sử dụng đến năm 2003 thì nguyên đơn nộp h đăng ký
quyn s dụng đất đối vi 02 thửa đất tại Ủy ban nhân dân (viết tắt UBND) xã
H, gm: Thửa đất số 75, tbản đ số 18, din tích 3.390m
2
và tha s 281, tờ
bản đ số 18, diện tích 480m
2
; hsau đó đưc ông Lưu Văn Q lúc đó gi
chức vụ Chủ tịch UBND H xác nhn nội dung: "Đất s dng n định, không
có tranh chp, phù hp vi quy hoạch địa phương" nên đã trình cp có thm
quyn cp Giy chng nhn quyn s dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ) cho
nguyên đơn đối vi thửa đất s 75. Riêng thửa đt s 281, tờ bản đ số 18, diện
tích 480m
2
(hiện đang tranh chấp) không được cấp GCNQSDĐ, nhưng nguyên
đơn không r lý do. Năm 2005, Dương Thị Phương T (viết tắt bị đơn) đã
tự ý sdụng thửa đất này. Cụ D và nguyên đơn đã nhiều lần báo vi chính
quyền thôn S để can thiệp nhưng đều không được giải quyết. Tháng 6/2022 việc
tranh chấp mi đưc UBND xã H tiếp nhn t chc hòa giải. Mặc dù bị đơn sử
dụng thửa đất đang tranh chấp, nhưng cụ D nguyên đơn ngưi trc tiếp
thc hin các nghĩa v tài chính v đất đai đối vi thửa đất này. Do đó, nguyên
đơn yêu cu Tòa án buộc bị đơn trả lại 480m
2
đất tại thửa đất số 281, tờ bản đ
số 18 thôn S, xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình cho nguyên đơn.
Bị đơn Dương Thị Phương T trình bày: Ngun gốc thửa đất số 281,
t bản đ s s 18, H trưc đây người nào quản lý, sử dụng tbị đơn không
r. Tuy nhiên, trưc khi bị đơn sử dụng thì thửa đất này do Thị T3 mẹ
của bị đơn trực tiếp sử dụng. Năm 1997, mẹ bị đơn chuyển giao lại cho bị đơn
nhưng thửa đất này trũng thp, khó canh tác nên vic s dụng đất không liên
tục. Năm 2003, khi thực hiện chủ trương dn điền đi thửa, bị đơn được ông
Dương Văn T2 nguyên Trưởng thôn S thời điểm đó thông báo r sau dn điền
đi thửa, diện tích đất của gia đình bị đơn đã dn về thửa đất số 520, tờ bản đ
số 25 H, còn việc đi t thửa đất nào sang thửa đất số 520 để gia đình bị đơn
sử dụng thì bị đơn không r. Quá trình sử dụng đất sau dn điền, đi tha, gia
đình bị đơn đã khai quyn s dng và thc hin các nghĩa v tài chính cho
Nhà c. Trong thời gian sử dụng đất, gia đình bị đơn tôn tạo đ thêm đất
để nâng nền vào năm 2019 năm 2020, tiếp s dụng thử đt n định cho đến
nay. Do đó, bị đơn không chấp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Tại Bản án dân sự thẩm số 20/2024/DS ST ngày 08 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch đã quyết định: Không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của ông Hoàng Văn C về việc buộc bà Dương Thị Phương T trả
lại 480m
2
đất tại thửa đất số 281, tờ bản đsố 18 H, huyện B, tỉnh Quảng
Bình được phê duyệt năm 1997.
3
Ngoài ra bản án còn tuyên nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng, án phí vụ kiện
và quyền kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024 nguyên đơn ông Hoàng Văn C làm đơn kháng
cáo toàn bộ Bản án thẩm đề nghị cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm chấp
nhận khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ
nguyên đơn khởi kiện và đơn kháng cáo, bị đơn vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa
phúc thẩm phát biểu quan điểm: Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm các đương sự và
người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp nhận toàn bộ kháng cáo
của nguyên đơn, giữ nguyên bản án thẩm; buộc nguyên đơn phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm.
Sau khi xem xét nội dung kháng cáo, căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã
được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm; kết quả tranh luận, ý kiến của Kiểm sát
viên, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và người liên quan Hoàng THị D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ngày 08 tháng 8 năm 2024 Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch xét xử
ban hành Bản án dân sự thẩm s 20/2024/DS ST. Ngày 22 tháng 8 năm
2024 nguyên đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo của nguyên đơn làm trong hạn luật
định đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đúng quy định tại Điều 272
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nên chấp nhận đơn kháng cáo
của nguyên đơn để xét xử phúc thẩm.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm vắng mặt nguyên đơn (nguyên đơn đã
người đại diện theo ủy quyền), bị đơn; đại diện UBND xã H, người có liên quan
Nguyễn Văn T1 những người làm chứng nhưng những người này đã bản
tự khai trình bày tại phiên tòa thẩm, theo quy định tại khoản 3 Điều 296
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt những người này.
[3] Ông Nguyễn Văn T1, Dương Thị Phương T vợ chng hợp pháp
đang sử dụng thửa đất số 281, tờ bản đ số 18 (nay một phần thửa đất số
520, tờ bản đ s25) H, huyện B nguyên đơn tranh chấp trong vụ án này.
Tuy nhiên nguyên đơn khởi kiện một mình Dương Thị Phương T, lẽ ra sau
khi nhận đơn khởi kiện Tòa án cấp sơ thẩm phải yêu cầu nguyên đơn sửa đi, b
sung đơn khởi kiện để xác định ông Nguyễn Văn T1 đng bị đơn trong vụ án
để giải quyết vụ án nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đương sự. Việc Tòa án cấp
thẩm xác định ông Nguyễn Văn T1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vụ án là không đúng quy định; nhưng do chưa làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
các đương sự trong vụ án này nên không nhất thiết phải hủy bản án sơ thẩm mà
cần nhắc nhỡ, rút kinh nghiệm.
[4] Theo Tờ bản đ số 18 H, huyện B được phê duyệt năm 1997 thì
thửa đất số 281, diện ch 480m
2
là đất sản xuất, không quy chngười sử dụng,
thuộc UBND xã H, huyện B quản lý.
[5] Tại tờ bản đ số 25 xã H, huyện B được phê duyệt năm 2016 thì thửa
đất số 281, tờ bản đ s18 H được đi thành một phần thửa đất số 520, diện
4
tích 809,4m
2
đất sản xuất được quy chủ cho vợ chng bị đơn người sử
dụng.
[6] Nguyên đơn và người liên quan cụ Hoàng Thị D tha nhận thửa đất số
281, tờ bản đsố 18 H được phê duyệt năm 1997 ngun gốc của Hợp tác
N1 quản lý, sử dụng. Năm 1975 1976 Hợp tác N1 không còn sử dụng
thửa đất này nên ông Hoàng Văn N sử dụng đất được hơn 01 năm thì không còn
sử dụng nên cụ bà Hoàng Thị D là mẹ nguyên đơn sử dụng; năm 1998 cụ D giao
lại thửa đất cho nguyên đơn sử dụng, năm 2003 nguyên đơn kê khai để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không r do không được
chấp nhận và t năm 2005 cho đến nay bị đơn là người sử dụng thửa đất.
[7] Bị đơn tha nhận trưc năm 1997 thửa đất số 281, tbản đ số 18
H (được phê duyệt năm 1997) do mbị đơn cụ Thị T3 sử dụng, canh
tác; năm 1997 thì giao lại cho bị đơn sử dụng cho đến nay.
[8] Tuy nhiên, tại công văn trả lời của UBND H; Phòng Tài nguyên &
Môi trường huyện B; Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện B trình
bày của những người làm chứng nguyên lãnh đạo UBND H, thư, lãnh
đạo thôn S, xã H qua các thời kỳ tthửa đất s281, tờ bản đ số 18 xã H được
phê duyệt năm 1997 do Hợp tác xã N1 quản lý, sử dụng; thực hiện chủ trương
giao khoán ruộng cho nhân canh tác thì thửa đất này không người nhận
khoán thửa đất này vùng trũng (nưc sâu), khó canh tác nên trong các s
sách theo di về ruộng đất H thôn S H thì thửa đất này không giao cho
người nào sử dụng.
[9] Thực tế trưc khi bị đơn sử dụng thửa đất hiện nay nguyên đơn đang
tranh chấp đã nhiều người đã sử dụng thửa đất này, trong đó cụ Hoàng
Thị D mẹ của nguyên đơn, sau đó nguyên đơn sử dụng. Năm 2003 nguyên
đơn khai được UBND H xác nhận đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại thửa đất số 281, tờ bản đ số 18 H, nhưng không được UBND
huyện B chấp nhận. Do diện tích đất khó canh tác, năng xuất thấp không đủ chi
phí nên những người sử dụng đất trong đó nguyên đơn đều t bỏ không canh
tác trên thửa đất này nữa.
[10] Quá trình thu thập chứng cứ tại phiên tòa phúc thẩm người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn cụ Hoàng Thị D tha nhận vchng
bị đơn sử dụng thửa đất số 281, tờ bản đ số 18 H được phê duyệt năm 1997
t năm 2005 cho đến nay. Như vậy, t năm 2005 cho đến nay nguyên đơn
không canh tác, sử dụng thửa đất số 281, tờ bản đ số 18 H, huyện B, tỉnh
Quảng Bình.
[11] Nguyên đơn trình bày sau khi bị đơn sử dụng thửa đất số 281, tờ bản
đ số 18 H được phê duyệt năm 1997 thì nguyên đơn văn bản gửi UBND
H và thôn S H về việc tranh chấp thửa đất vi bị đơn, nhưng tại công văn
phúc đáp của UBND xã H cán bộ thôn S, H thì năm 2022 các đơn vnày
mi nhận được đơn khiếu nại của nguyên đơn liên quan đến việc tranh chấp thửa
đất số 281, tờ bản đ số 18 xã H được phê duyệt năm 1997 vi bị đơn.
[12] Mặt khác, quá trình thu thập chứng cứ, tại phiên tòa sơ thẩm và phiên
tòa phúc thẩm nguyên đơn không xuất trình được tài liệu, chứng cứ chứng minh
cho việc đã được quan, t chức giao cho nguyên đơn quản lý, sử dụng thửa
5
đất này hoặc đã khai hoang phục hóa sử dụng thửa đất liên tục trưc khi
tranh chấp vi bị đơn.
[13] T các phân tích trên thấy: Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận việc
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Do đó, cần chấp nhận đề nghị của Kiểm
sát viên tại phiên tòa để không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[14] Nguyên đơn kháng o không được chấp nhận nên phải chịu
300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 272, Điều 273, khoản 3 Điều 296, khon 1 Điều 308
của Bộ lut T tng dân s năm 2015. Áp dụng Điều 96, Điều 131 Điều 203
Luật Đất đai năm 2013; khoản 1 Điều 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc Hội quy đnh v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý, s dng án phí và l phí Toà án, x:
1. Không chấp nhận đơn kháng cáo của ông Hoàng Văn C đối vi Bản án
dân sự sơ thẩm số 20/2024/DS ST ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; giữ nguyên bản án sơ thẩm.
2. Không chấp nhận khởi kiện của ông Hoàng Văn C về việc yêu cầu vợ
chng ông Nguyễn Văn T1, Dương Thị Phương T trả lại 480m
2
đất tại thửa
đất số 281, tờ bản đ số 18 (nay là một phần thửa đất số 520, tờ bản đ số 25)
H, huyện B, tỉnh Quảng Bình.
3. Ông Hoàng Văn C phải chịu 2.400.000 đng chi phí tố tụng (ông C đã
nộp đủ).
4. Ông Hoàng Văn C phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm
300.000 đng án phí dân sự sơ thẩm, được tr 600.000 đng tiền tạm ứng án phí
đã nộp tại Biên lai số 0002718 ngày 03/4/2023 Biên lai số 0002681 ngày
04/9/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch; ông C đã nộp đủ án
phí vụ kiện.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án 15/11/2024.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;;
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- TAND huyện Bố Trạch;
- CCTHADS huyện Bố Trạch;
- Các đương sự;
- Lưu h sơ vụ án;
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã)
Nguyễn Văn Nghĩa
6
Tải về
Bản án số 57/2024/DS Bản án số 57/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 57/2024/DS Bản án số 57/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất