Bản án số 234/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 234/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 234/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 234/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐM D, TỈNH MAU
Bản án số: 234/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29 8 2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG A XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Đc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Huỳnh Ngọc Mai
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Hoài Phong
Ông Hồ Th Phong
- Thư phiên tòa: Ông Chí Đệ là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đầm
D, tỉnh Cà Mau.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ sTòa án nhân dân huyện Đầm D xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 367/2024/TLST-HNGĐ
ngày 22 tháng 7 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 255/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1994; Địa chỉ trú: Ấp Lưu Hoa
Th, xã Tân Th, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Văn Ch, sinh năm 1992; Địa chỉ trú: Ấp Lưu Hoa Th,
xã Tân Th, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Đoàn Kim L; Địa chỉ trú:
Ấp Lưu Hoa Th, xã Tân Th, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của chị H trong quá trình giải quyết vụ
án thể hiện:
Ch H và anh Ch chung sống năm 2018, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban
nhân dân Tân Th. Quá tnh chung sống phát sinh mâu thuẫn do bt đồng
quan điểm, anh Ch thường xuyên ung ợu v cchửi ch, ch và anh Ch ly
thân khoảng n 1 tháng. Nay ch xác định kng thể tiếp tục chung sống cùng
anh Ch n yêu cầu được ly n.
2
Quá trình chung sống chị H và anh Ch có 2 con chung tên Lê Minh Th, sinh
ngày 17/10/2018 Minh H, sinh ngày 10/4/2020. Khi ly hôn chị H yêu cầu
được nuôi Lê Minh H, giao Minh Th cho anh Ch nuôi. Cấp dưỡng nuôi con
không đặt ra.
- Về tài sản chung gồm: 01 xe Vario mua năm 2020, trị giá 55.000.000
đồng, giá trị sử dụng còn L khoảng 20.000.000 đồng, chị không yêu cầu định giá
tài sản thống nhất giao cho anh Ch được hưởng. Tiền mặt 17.000.000 đồng và
09 chỉ vàng 18k đang do mẹ chồng là bà Đoàn Kim L quản lý, số tài sản này chị H
yêu cầu bà L giao L để chị và anh Ch phân chia mỗi người được hưởng 1/2.
- Về nợ: Chị H xác định kng , kng yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh n Ch người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Đoàn Kim L: Mặc đã được tống đạt hợp lThông báo thụ vụ án các văn
bản tố tụng của a án đối với yêu cầu khởi kiện của chị H nhưng anh Ch L
không có ý kiến gì và cũng không tham gia hòa giải, xét xử.
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Lê Văn
Ch Đoàn Kim L đã được Toà án triệu tập lần thứ hai để tham gia phiên toà
nhưng anh Ch và L vẫn vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ
vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các
đương sự là đúng quy định.
[2] Về nội dung: Chị H và anh Ch chung sng đăng kết n n n
nhân của anh ch được pháp lut ng nhận và bảo vệ. Q tnh chung sống
phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh Ch thường xuyên uống rượu v
cớ chửi chị. Ch H xác định nh trạng hôn nhân của anh, ch đã thật s trầm
trọng, mục đích hôn nn kng n đạt được và không thhàn gắn đ tiếp tục
chung sống nên ch yêu cầu được ly hôn với anh Ch. Anh Ch không ý kiến gì
đối với u cầu ly hôn của ch H, thể hiện việc anh Ch không Th chí hòa giải,
hàn gắn, cho thấy tình trạng hôn nhân của anh, chị đã trầm trọng, mục đích hôn
nhân không còn đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
Gia đình chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị H ly hôn với anh Ch phù hợp
đúng quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu về con chung của chị H thấy rằng: Từ khi chị H anh Ch ly
thân thì các con chị sống cùng anh Ch, chị yêu cầu được mang cháu Minh H
theo nhưng anh Ch gia đình bên không cho. Anh Ch không ý kiến đối với
yêu cầu nuôi con của chị H. Do đó, Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị H, giao cháu Minh Th cho anh Ch tiếp tục nuôi dưỡng; buộc anh Ch giao
cháu Minh H cho chị H nuôi dưỡng phù hợp. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị H
không yêu cầu, anh Ch cũng không ý kiến về vấn đnày nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung: Đối với xe Vario giá trị sử dụng còn L khoảng 20.000.000
đồng chị H thống nhất giao cho anh Ch được hưởng, không đặt ra phân chia. Xét
3
thấy, đây là ý chí tự nguyện của chị H nên được Hội đồng xét x chấp nhận; Đối
với số tiền 17.000.000 đồng 09 chỉ vàng 18k theo chị H xác định do mẹ chồng
Đoàn Kim L đang quản , L đã được Toà án tống đạt các văn bản tố tụng
nhưng không ý kiến về vấn đề này, đây tình tiết skiện không phải chứng
minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử sở
khẳng định L đang quản số tài sản chung của chị H anh Ch 17.000.000
đồng 09 chỉ vàng 18k. Do đó, buộc L giao L 17.000.000 đồng và 9 chỉ vàng
18k để phân chia cho chị H và anh Ch mỗi người được hưởng ½ là phù hợp.
Vnợ: Chị H xác định không , anh Ch không ý kiến về vấn đề này
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự điểm a, b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa án
thì chị H phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng; án phí phân chia tài sản chị
H anh Ch phải chịu 5% trên giá trị tài sản được hưởng (giá vàng 18k tại thời
điểm xét xử 5.960.000 đồng). C thể: anh Ch phải chịu 2.766.000 đồng
(55.320.000 đồng x 5% = 2.766.000 đồng); chị H phải chịu 1.766.000 đồng
(35.320.000 đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 228 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 55, khoản 1 Điều 56, Điều 59, khoản 2 Điều
81, Điều 82 Điều 83 của Luật Hôn nhân Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị H.
- Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị H được ly hôn với anh Văn Ch.
- Về con chung: Giao Minh Th, sinh ngày 17/10/2018 cho anh Văn
Ch tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng. Buộc anh Văn Ch
giao Minh H, sinh ngày 10/4/2020 cho chị Trần Thị H trông nom, chăm sóc,
giáo dục và nuôi dưỡng.
Chị Trần Thị H anh Văn Ch quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Anh Lê Văn Ch được hưởng 01 xe Vario, giá trị sử dụng
còn L khoảng 20.000.000 đồng (anh Ch đang quản xe), số tiền 8.500.000 đồng
và 4,5 chỉ vàng 18k; chị Trần Thị H được hưởng số tiền 8.500.000 đồng và 4,5 chỉ
vàng 18k. L đang quản 17.000.000 đồng 9 chỉ vàng 24k, buộc L
4
nghĩa vụ giao L cho anh Ch 8.500.000 đồng 4,5 chỉ vàng 18k, giao L cho chị H
8.500.000 đồng và 4,5 chỉ vàng 18k.
2. Về án phí:
- Án phí hôn nhân thẩm: Chị Trần Thị H phải chịu trong ván ly hôn
300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001625 ngày 22 tháng 7 năm
2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm D (chị H đã nộp xong).
- Án phí phân chia tài sản: Chị H phải chịu 1.766.000 đồng. Chị H đã nộp
tạm ứng án phí số tiền 2.117.000 đồng tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà
án số 0001625 ngày 22/7/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm D, đối
trừ chị H được nhận L 351.000 đồng. Anh Lê Văn Ch phải chịu 2.766.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
nh án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa Th thi nh án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi nh án hoặc bị
ỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7 9 Luật thi hành án n sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật thi nh án dân
sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm D;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm D;
- Ủy ban nhân dân xã Tân Th;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Huỳnh Ngọc Mai
Tải về
Bản án số 234/2024/HNGĐ-ST Bản án số 234/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 234/2024/HNGĐ-ST Bản án số 234/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất