Bản án số 281/2024/HNGĐ-ST ngày 18/11/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 281/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 281/2024/HNGĐ-ST ngày 18/11/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 281/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐM D, TỈNH MAU
Bản án số: 281/2024/HNGĐ-ST
Ngày 18 11 2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG H XÃ HI CHNGA VIT NAM
Đc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG H XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Huỳnh Ngọc Mai
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Hùng
Ông Nguyễn Văn Hiển
- Thư phiên tòa: Ông Chí Đệ là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đầm
D, tỉnh Cà Mau.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm D xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 496/2024/TLST-HNGĐ
ngày 24 tháng 10 m 2024 về việc Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 324/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc M, sinh năm 1993; Địa chỉ trú: Ấp
H Ph, xã Vĩnh H, huyện Chợ L, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Mã Hoàng L, sinh năm 1995; Địa chỉ cư trú: Ấp Tân Long B,
xã Tân T, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện lời trình bày của chị Trúc M trong quá trình giải
quyết vụ án thể hiện:
Ch M và anh L chung sng m 2017, đăng kết hôn tại U ban
nhân dân Vĩnh H, huyện Ch L, tỉnh Bến Tre. Quá tnh chung sống pt
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đã ly thân khong 4 năm. Chị M xác
định không th tiếp tc chung sốngng anh L nên yêu cu đưc ly hôn.
Quá trình chung sống ch M và anh L 02 con chung gm Kim L,
sinh ny 09/11/2018 và Mã Hoàng Th, sinh ngày 24/02/2021, hiện do chị đang
nuôi dưỡng, khi ly hôn chị M yêu cầu được ni con, không yêu cầu anh L cấp
dưỡng.
2
Về tài sản chung nợ: M xác đnh không , kng yêu cu Tòa án giải
quyết.
* Anh Mã Hoàng L trình bày:
Về thời gian chung sống giữa anh chị M, đăng ký kết hôn như chị M
trình bày là đúng. Sau khi kết hôn chị M và anh chung sống cùng cha mẹ anh tại ấp
Tân Long B, xã Tân T. Khi chị M mang thai người con thứ 2 là Hoàng Th được vài
tháng thì anh đi làm ăn xa, do xảy ra mâu thuẫn gây thương tích cho với
người khác nên bị bắt tạm giam vào ngày 3/8/2021, bị Toà án xử phạt 3 năm về
tội cố ý gây thương tích, đã chấp hành án xong vào ngày 30/4/2024. Khi anh về
nhà thì được biết chị M đã về cha mẹ ruột của chị M Bến Tre sinh sống trước đó
hơn 1 năm. Anh yêu cầu chị M vchung sống nhưng khi chị M trở về chung
sống tgiữa anh chị M tiếp tục xãy ra mâu thuẫn, lần anh đánh chị M nên
chị M tiếp tục vBến Tre sinh sống khoảng 4 tháng nay. Nay chM yêu cầu được
ly hôn với anh, anh đồng ý.
Về con chung 02 con chung như chị M trình bày đúng, hiện các con
đang sống cùng chị M. Khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi 02 con do hiện nay chị
M đang chung sống với người thanh niên khác nên việc chăm sóc, nuôi dưỡng con
sẽ không tốt. Công việc của anh sau khi chấp hành án xong thời gian anh làm
thợ hồ, gần đây anh đã xin việc làm tại áp điện gió Nguyễn Huân, thu nhập mỗi
tháng khoản 22.000.000 đồng. Nếu được chấp nhận yêu cầu nuôi con anh không
yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con, anh sẽ nhờ ông bà nội chăm sóc con và sắp xếp
công việc khác để có điều kiện chăm sóc con.
Về tài sản chung và nợ anh L xác định không có.
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Chị Trúc M đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng
xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, T hành xét xvắng mặt
đối với chị M phù hợp.
[2] Về nội dung: Chị M và anh L chung sng có đăng ký kết hôn nên n
nhân của anh chị đưc pp luật ng nhận và bảo v. Quá trình chung sống
phát sinh mâu thuẫn do bt đồng quan điểm. ChM c định không thhàn gắn
để tiếp tc chung sống nên yêu cầu được ly n với anh L; anh L cũng thừa
nhận gia anh và ch M có xảy ra bất đồng, lần anh đã đánh chị M, qua yêu
cầu ly hôn ca chị M anh L đng ý. Điu đó cho thấy tình trạng hôn nhân của
anh, chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên căn cứ vào
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của chị M, cho
chị M ly hôn với anh L là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu vcon chung của chị M anh L thấy rằng: Khi anh L phải
chấp hành án, trong khoảng thời gian dài do chị M trực tiếp nuôi dưỡng chăm
sóc các con. Sau khi chấp hành án xong thì anh chị chỉ chung sống được 4-5 tháng
thì tiếp tục ly thân, các con cũng do chị M nuôi dưỡng. Từ khi ly thân đến nay anh
cũng không đến thăm nom con. Việc anh cho rằng chị M đang quan hệ với
3
người thanh niên khác, khnăng chị M sẽ kết hôn với người khác nên việc chăm
sóc con chung sẽ không tốt không sở nên không được chấp nhận. Bởi lẽ,
từ khi anh phải chấp hành án, rồi đến khi anh chị M ly thân thì chị M vẫn thực
hiện tốt nghĩa vụ chăm sóc con. Mặt khác, công việc thu nhập của anh L
nhưng không ổn định. Do đó, để tạo điều kiện ổn định về môi trường sống cho con
chung, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị M, giao Mã Kim L, sinh ny
09/11/2018 Hoàng Th, sinh ngày 24/02/2021 cho chị M tiếp tục nuôi
dưỡng là phù hp. Cấp dưỡng nuôi con chị M không yêu cu nên không đặt ra
xem xét. Trường hp, sau này anh L chứng minh được việc ch M chăm c con
không tốt t có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp ni con theo quy đnh
tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
Về tài sản chung nợ chị M anh L xác định không nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa án
thì chị M phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 55, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều
82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc M.
- Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Trúc M được ly hôn với anh Mã Hoàng
L.
- Về con chung: Giao Mã Kim L, sinh ny 09/11/2018 Hoàng Th,
sinh ngày 24/02/2021 cho chị Tc M tiếp tục Trong nom, chăm sóc nuôi
dưỡng cho đến khi Kim Luyên và Hoàng Th đủ 18 tuổi, việc cấp dưỡng nuôi con
không đặt ra.
Anh Hoàng L quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản
trở.
2. Án phí hôn nhân thẩm: Chị Nguyễn Thị Trúc M phải chịu trong vụ án
ly hôn 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án pđã nộp 300.000
đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002014 ngày 24
tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm D (chị M đã nộp
xong).
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
nh án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phi thi nh án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc
bịỡng chế thinh án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân s;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật thi nh án n
sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm D;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm D;
- Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hoà, huyện ChL,
tỉnh Bến Tre;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Huỳnh Ngọc Mai
Tải về
Bản án số 281/2024/HNGĐ-ST Bản án số 281/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 281/2024/HNGĐ-ST Bản án số 281/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất