Bản án số 456/2024/DS-PT ngày 21/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 456/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 456/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 456/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 456/2024/DS-PT ngày 21/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 456/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp dân sự-Hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn Phạm Phát T với bị đơn Hồ Văn H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐNG THP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 456/2024/DS-PT
Ngày: 21-08-2024
“V/v tranh chấp dân sự-
Hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐNG THP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Nguyn Thị Võ Trinh;
Ông Huỳnh Thanh Mỹ;
Ông Lê Khắc Thịnh;
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Thị Mộng Tuyền - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đồng Thp: Bà Trần Thị Điểu -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 21 tháng 08 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 369/2024/TLPT-DS, ngày 17 tháng 07
năm 2024, về việc “Tranh chấp về dân sự - hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 04 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đồng Tháp bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 497/2024/QĐ-PT ngày 26
tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 521/2024/QĐ-PT, ngày 08 tháng
8 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn:
1/ Ông Phạm Phát T, sinh năm 1953;
2/ Bà Nguyn Thị P, sinh năm 1962.
Cùng địa chỉ: Ấp Phú Thọ, xã An Long, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông T và bà P là: Anh Nguyn Phước T1,
sinh năm 1977, địa chỉ: khóm 5, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn:
1/ Anh Hồ Văn H, sinh năm 1973;
2/ Chị Nguyn Phương D, sinh năm 1978,
Cùng địa chỉ: Ấp P, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn Nguyn Phương D là:
Luật sư Trần Hà Xuân P - Chi nhánh Công ty luật TNHH MTV K, thuộc Đoàn Luật
sư tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Phạm Thành L, sinh năm 1988;
Địa chỉ: ấp P, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
2
- Người kháng cáo: Ông H và bà D là bị đơn;
NỘI DUNG VỤ N
- Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày:
Cho vợ chồng ông H, bà D vay nhiều lần với tổng số tiền 14.300.000.000đồng,
cụ thể: ngày 21/8/2014 vay 150.000.000đồng; ngày 06/10/2014 vay
400.000.000đồng, ngày 21/4/2015 vay 250.000.000đồng; ngày 28/02/2016 vay
150.000.000đồng; ngày 10/8/2016 vay 100.000.000đồng; ngày 18/8/2016 vay
50.000.000đồng; ngày 03/01/2017 vay 200.000.000đồng; ngày 10/6/2019 vay
13.000.000.000đồng. vay lãi suất 2%/tháng, để làm ăn kinh doanh, kể từ ngày
10/6/2019 thì không đóng lãi cho đến nay. Do đó khởi kiện yêu cầu trả tiền vay gốc
và lãi, tổng cộng 27.355.900.000đồng.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xin thay đổi số
tiền yêu cầu, chỉ yêu cầu ông H, bà D trả tiền vay là 14.300.000.000đồng, không yêu
cầu tính lãi.
- Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bị đơn
Nguyễn Phương D trình bày:
Số nợ ông T, bà P kiện tiền vay gốc 14.300.000.000đồng là quá trình dài từ
năm 2014, vay nhiều lần, tổng cộng 3.000.000.000đồng, lãi vay tính bằng ngày, tính
ra 72%/năm. Do làm ăn, kinh doanh không đủ đóng lãi, nên phần tiền lãi gộp nhiều
lần thành tiền gốc. Do đó không đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn, mà chỉ đồng
ý trả số tiền 3.000.000.000đồng.
Tại phiên tòa, bà D cho là nguyên đơn không yêu cầu trả lãi, nên xin rút không
yêu cầu Tòa án xem xét việc áp dụng thời hiệu, chỉ trả vốn, không trả lãi.
Ngoài ra, bà D cho là trong khối tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời thì có tài sản chung và tài sản riêng của ông H, nên yêu cầu hủy bỏ 01 phần
Quyết định kê biên đối với phần đất ruộng là tài sản riêng của ông H.
Tuy vắng mặt tại phiên tòa, nhưng ông Hồ Văn H có lời trình bày: ông cho
rằng không biết việc vay tiền của vợ ông với bà P, ông T, nên không đồng ý trả nợ
và tài sản phong tỏa là tài sản riêng của ông nên quyết định phong tỏa là trái quy
định pháp luật.
- Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Phạm Thành L trình bày:
Đang sống chung với gia đình, cha, mẹ là ông T, bà P có nhờ mang tiền đến
cho vợ chồng ông H, bà D vào các ngày 03/01/2017 số tiền 200.000.000đồng và
ngày 10/6/2019 số tiền 13.000.000.000đồng, đây là khoản tiền của cha mẹ cho ông
H, bà D vay, không phải tiền của anh, nên trong vụ án này không có ý kiến hay yêu
cầu gì.
* Tòa n cấp sơ thẩm tuyên:
3
- Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
- Buộc ông Hồ Văn H và bà Nguyn Phương D có trách nhiệm liên đới trả
14.300.000.000đồng tiền nợ vay cho ông Phạm Phát T và bà Nguyn Thị P.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số:
02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 07/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đồng
Tháp.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, án phí và tuyên về
quyền kháng cáo của các bên đương sự.
- Sau khi xét xử sơ thẩm: Ông H, bà D có đơn kháng cáo. Bà D kháng cáo chỉ
đồng ý trả số tiền nợ là 3.000.000.000đồng (Ba tỷ đồng); Ông H kháng cáo không
đồng ý liên đới cùng bà D trả nợ.
* Ti phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, thống nhất với quyết định
của bản án sơ thẩm;
- Bị đơn không đồng ý với quyết định của bản án sơ thẩm; giữ nguyên nội
dung kháng cáo và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người tham gia bảo vệ quyền và lợi ích cho bà D trình bày và đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà D, sửa án sơ thẩm.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa phúc thẩm.
+ Về nội dung: Đề nghị hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của Ông H, bà D, giữ nguyên quyết định bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được kim tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Phạm Phát T, bà Nguyn
Thị P đối với bị đơn là ông Hồ Văn H, bà Nguyn Phương D về việc yêu cầu trả
tiền vốn đã vay nên Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này
là “Tranh chấp về dân sự - hợp đồng vay tài sản” phù hợp với quy định Điều 26 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
4
Sau khi xét xử sơ thẩm, bị đơn là ông H và bà D không đồng ý với quyết định
của bản án sơ thẩm nên có kháng cáo; Tòa án Tỉnh thụ lý giải quyết vụ án theo trình
tự phúc thẩm phù hợp với quy định tại khoản 1 điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu kháng cáo của ông Hồ Văn H, bà Nguyn Phương D; Hội đồng
xét xử phúc thẩm nhận thấy:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông T, bà P về việc yêu cầu
ông H, bà D trả lại số tiền vốn gốc mà bà D đã vay. Chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện, ông T, bà P cung cấp tờ biên nhận với tổng số tiền vốn vay còn nợ là
14.300.000.000đồng. Do đó, việc yêu cầu khởi kiện của ông T, bà P là có căn cứ.
Xét yêu cầu kháng cáo của bà D về việc không đồng ý với quyết định của bản
án sơ thẩm, bà D cho rằng chỉ đồng ý trả cho bà P, ông T số tiền còn nợ là
3.000.000.000đồng. Hội đồng xét xử nhận thấy, căn cứ vào tờ biên nhận nợ mà
nguyên đơn cung cấp thì phía bị đơn là bà D thừa nhận giấy biên nhận này do bà D
viết và ký tên; Còn việc bị đơn là bà D cho rằng chỉ còn nợ số tiền là
3.000.000.000đồng thì bà D không đưa ra được tài liệu, chứng cứ gì chứng minh.
Đồng thời, nguyên đơn cũng không thừa nhận việc bà D chỉ còn nợ số tiền
3.000.000.000đồng như bị đơn trình bày. Nên việc Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bị đơn trả nợ vay số tiền
14.300.000.000đồng là có căn cứ.
Xét yêu cầu kháng cáo của ông H, chồng của bà D về việc không đồng ý liên đới trả
nợ cùng với bà D. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy, căn cứ vào lời trình bày
của bà D cho rằng: mượn tiền để kinh doanh và do làm ăn thua lỗ nên không có tiền
trả nợ. Xét thấy: Ông H, bà D làm nghề mua bán, là Hộ kinh doanh cá thể mặt hàng
trang trí nội thất Phương Dung, ông H là chồng chị Dung và là thành viên hộ kinh
doanh. Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn đều thừa nhận là việc vay tiền cho
mục đích kinh doanh, mua bán, nên xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn,
buộc Ông H có trách nhiệm liên đới cùng bà D trả nợ là phù hợp theo quy định tại
Điều 27 của Luật hôn nhân và gia đình.
Từ những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy
không có căn cứ để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn là ông Hồ Văn H và bà
Nguyn Phương D, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
Xét lời trình bày và đề nghị của người tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bà D là chưa phù hợp nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Xét lời trình bày và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc
thẩm hôm nay là hoàn T1 phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông H, bà D nên Ông H, bà D
phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần còn lại của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 điều 26, khoản 1 Điều 38; Điều 147; Điều 148; khoản 1 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự; Điều
27 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 48 - Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Hồ Văn H, bà Nguyn Phương
D;
2. Giữ nguyên quyết định bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày
04/6/2024 của Tòa án nhân dân Huyện T, Tỉnh Đồng Tháp.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Phạm Phát T và bà
Nguyn Thị P.
Buộc ông Hồ Văn H và bà Nguyn Phương D có trách nhiệm liên đới trả số
tiền vốn vay là 14.300.000.000đồng (Mười bốn tỷ ba trăm triệu đồng) cho ông Phạm
Phát T và bà Nguyn Thị P.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số:
02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 07/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đồng
Tháp.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Ông Hồ Văn H và bà Nguyn Phương D phải liên đới nộp 122.300.000đồng
tiền án phí dân sự sơ thẩm.
+ Ông Phạm Phát T và bà Nguyn Thị P không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm. Do ông T, bà P là người cao tuổi, được min nộp tạm ứng án phí nên không
xử lý.
- Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông H, bà D mỗi người phải chịu 300.000đ tiền án phí phúc thẩm; được khấu
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0010546 và biên lai số 0010547 ngày
13/6/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Các phần còn lại của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
6
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- VKSND Tỉnh;
- TAND H. T;
- Chi cục THADS H. T;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Võ Trinh
Tải về
Bản án số 456/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 456/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm