Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Tú (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 45/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN MỸ TÚ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 45/2024/DS-ST
Ngày: 31-7-2024
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG A HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂNN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thu Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Sơn Thanh Bình.
Ông Lý Thanh Chiều.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Anh Thư Thư Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ tham gia phiên tòa:
Triệu Thị Mộng Lý– Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 m 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện M,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 91/2024/TLST-DS
ngày 30 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hp đồng góp hụi” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Th Mỹ D; Địa chỉ: ấp M, M, huyện M, tỉnh
Sóc Trăng.
Người đi diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Lê Th N; Địa chỉ: Số
78, khu vực 5, pờng T, thị L, tnh Hậu Giang (theo giấy u quyền lập ngày 03
tng 5 m 2024 do Uỷ ban nhân dân thị trấn Huỳnh Hữu Nga, huyện Mỹ ,
tnhc Trăng chứng thực) (có mặt).
- Bị đơn: Ông Lê Văn V và bà Châu Thị S; Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện M,
tnhc Trăng (có mặt).
NỘI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 4 năm 2024 lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơnLê Thị N trình bày:
2
o năm 2018, 2019, 2020 bà Nguyễn Thị Mỹ D làm chủ hụi đứng ra
u hụi thì ông n V và bà Châu Thị S tham gia ci hụi, trong đó ông V
Stham gia nhiều chân hụi, cụ thể như sau:
- Dây hụi mùa:
+ y hụi mùa 3.000.000 đồng, dây 1 (theo va), mở ngày 27/3/2018 (âm
lch) 16 phần hụi, ông V, bà Stham gia 01 phần hụi.
+ y hụi mùa 3.000.000 đồng, dây 2 (theo va), mở ngày 27/3/2018 (âm
lch) 16 phần hụi, ông V, bà Stham gia 01 phần hụi.
+ y hụi a 3.000.000 đồng (theo vụ a), mngày 30/4/2018 (âm lịch)
16 phần hụi, ông V, Stham gia 01 phần hi.
+ y hi mùa 3.000.000 đồng (theo vụ a), mở m 2020 (âm lịch) 16
phần hụi, ông V, Stham gia 01 phn hụi Stham gia 01 phn hi chung
với bà Nguyễn Th Tuyết Nhung
+ y hụi a 3.000.000 đồng, dây 1 (theo vụa), m vụ hè thu năm 2020
(âm lịch) có 15 phần hụi, ông V, bà Stham gia 01 phần hụi.
+ y hụi a 3.000.000 đồng, dây 2 (theo vụa), m vụ hè thu năm 2020
(âm lịch) có 15 phần hụi, ông V, bà Stham gia 01 phần hụi.
- Dây hụi tháng:
+ Dây hụi tháng 1.000.000 đồng, dây 1, mở ngày 10 tháng 9 năm 2019
(dương lịch) 37 phần hụi, ông V, bà Stham gia 01 phần hụi.
+ Dây hụi tháng 1.000.000 đồng, dây 2, mở ngày 10 tháng 9 năm 2019
(dương lịch) 37 phần hụi, ông V, bà Stham gia 02 phần hụi.
+ Dây hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 15 tháng 4 năm 2020 (dương
lịch) 40 phần hại, ông V, bà Stham gia 01 phần hụi.
+ Dây hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 20 tháng 5 năm 2019 (dương
lịch) 36 phần hại, ông V, bà Stham gia 02 phần hụi.
+ Dây hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 20 tháng 7 năm 2020 (dương
lịch) 40 phần hụi, ông V, bà S tham gia 02 phần hụi.
+ Dây hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 30 tháng 01 năm 2020 (dương
lịch) 37 phần hụi, ông V, bà S tham gia 01 phần hụi.
c dây hụi đều đã mãn, Nguyễn Thị Mỹ D không còn nhớ cụ thể từng
dây hụi ông V Scòn nợ bà Nguyễn Thị MD bao nhiêu tiền nhưng tổng
cộng các dây hụi tháng ông V và S còn nợ Nguyễn Thị Mỹ D là 81.500.000
đồng (Tám mươi mốt triệu năm trăm nghìn đồng) tổng cộng các dây hụi mùa
ông V, bà S còn n Nguyn Thị Mỹ D là 131.500.000 đồng (một trăm ba mươi
3
mốt triệu năm trăm nghìn đồng). Tng cộng số tiền hụi ông V S còn nợ
Nguyễn Thị Mỹ D 213.000.000 đồng (hai trăm mười ba triệu đồng). Tuy
nhiên, từ ngày hoà giải sở thì vợ chồng ông V, Strả cho bà Dđược
26.000.000 đồng, tr phần hụi còn sống 27.000.000 đồng, trphần hụi 01 chân
của ông Chào con vợ chồng ông V, Sthì hiện nay vợ chồng ông V, Scòn nợ
của Dsố tiền 148.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.
Nay Nguyễn Thị MD yêu cầu Toà án giải quyết:
Buộc ông Văn V Châu Thị S phải thực hiện nghĩa vtrả nợ cho
bà Dsố tiền 148.000.000 đồng (Một trăm bốn ơi tám triệu đồng).
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà các bị ông
Văn V và bà Châu Thị S trình bày:
Các bị đơn thừa nhận có tham gia c dây hụi trên như lời trình y của
nguyên đơn, các bị đơn thừa nhận còn nợ của nguyên đơn số tiền hụi
213.000.000 đồng, nhưng yêu cầu trừ phần tiền các bị đơn đã trả cho nguyên
đơn nhiều lần với tổng số tiền 26.000.000 đồng, đồng thời trừ 01 chân hụi của
ông Chào con ruột của c bị đơn trđi phần hụi chưa mãn. Hiện nay c
bị đơn còn nợ lại nguyên đơn số tiền hụi là 148.000.000 đồng như lời trình bày
của nguyên đơn. Nhưng hiện nay do hoàn cảnh kinh tế khó khăn không khả
năng trả một lần cho nguyên đơn nên yêu cầu T án xem xét được trả dần
khoản nợ trên theo hằng tháng, mỗi tháng trả 2.000.000 đồng, trả cho đến khi
dứt khoản nợ 148.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án đã tiến nh c thủ tục tố tụng đúng theo quy định
của Bluật Tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, quan
hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng cách tham gia tố tụng của các đương
sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị t xử
được đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên
cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên tòa Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị MD. Buộc các bị đơn ông Văn V
Châu Thị S trả cho nguyên đơn Nguyễn Thị MD số tiền hụi còn nợ
148.000.000 đồng.
NHẬN ĐNH CỦAA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra ti phiên
tòa căn cvào kết quả tranh luận ti phiên tòa, Hội đng t xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án của Toà án:
Nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ D u cầu c bị đơn ông Lê n V bà Châu
Th S trả cho số tiền hụi 148.000.000 đồng n căn cvào Điều 471 của B
4
luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp hợp đồng góp
hụi. Các bị đơn ông Lê Văn V và bà Châu ThS địa chỉ trú ấp M, M,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Đối với số tiền hụi 148.000.000 đồng nguyên đơn Nguyễn Thị M D cung
cấp bản chính các chứng cứ: Tgiấy dòng đầu ghi: “Hụi 3 triệu (theo vụ lúa),
dây 1 (mở ngày 27/3/2018 âm lịch), dòng cuối ghi: “SĐT vợ 5 Tiên: 01632 063
144”; T giấy dòng đầu ghi: “Hụi 3 triệu (theo vụ lúa), dây 2 (mở ngày
27/3/2018 âm lịch), dòng cuối ghi: SĐT vợ 5 Tiên: 01632 063 144” ; Tgiấy
dòng đầu ghi: “Hụi 3 triệu (theo vlúa), dây 3 (mở ngày 30/4/2018 âm lịch),
dòng cuối ghi: “SĐT vợ 5 Tiên: 01632 063 144”; Tờ giấy dòng đầu ghi: “Hụi 1
triệu (hàng tháng), (mở 20 tây /05/2019), dòng cuối ghi: “SĐT vợ 5 Tiên: 0343
134 019” ; Tờ giấy dòng đầu ghi: “Hụi 1 triệu (hàng tháng), (mở 10 tây /9/2019)
dây 1, dòng cuối ghi: “SĐT vợ 5 Tiên: 0343 134 019”; Tờ giấy dòng đầu ghi:
“Hụi 1 triệu (hàng tháng), (mở 10 tây /9/2019) dây 2, dòng cuối ghi: “SĐT vợ 5
Tiên: 0343 134 019” (bản pho to); Tgiấy dòng đầu ghi: “Hụi 1 triệu (mới mở),
(khui 30 tây /01/2020d1), dòng cuối ghi: “SĐT vợ 5 Tiên: 0343 134 019”; Tờ
giấy dòng đầu ghi: “Hụi 1 triệu (mới mở), (khui 15 tây /04/2020dl), dòng cuối
ghi: “SĐT vợ 5 Tiên: 0343 134 019”; Tgiấy dòng đầu ghi: “Hụi 1 triệu (mới
mở), (khui 20 y /07/2020dl), dòng cuối ghi: “SĐT vợ 5 Tiên: 0343 134 019”;
Tờ giấy dòng đầu ghi: “Hụi 3 triệu (mới mở), (mở năm 2020), dòng cuối ghi:
“SĐT vợ 5 Tiên: 0343 134 019”; Tờ giấy dòng đầu ghi: “Hụi 3 triệu (theo vụ
lúa), (hè thu/2020 âl) dây 1, dòng cuối ghi: SĐT vợ 5 Tiên: 0343 134 019”;
Tờ giấy dòng đầu ghi: “Hụi 3 triệu (theo vụ lúa), (hè thu/2020 al) - y 2, dòng
cuối ghi: “SĐT vợ 5 Tiên: 0343 134 019” cho Toà án.
Đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà các bị
đơn đều thừa nhận tham gia các dây hụi trên do D làm chủ hụi thừa
nhận hiện nay còn nợ lại D số tiền hụi là 148.000.000 đồng. Căn cvào Điều
92 Bộ luật tố tụng n sự những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh nên có
n cứ c định giữa nguyên đơn bà Nguyễn Th Mỹ D c bị đơn ông Văn
V Châu Th S có giao kết hợp đng p hụi, nhưng các bị đơn chưa thanh
tn cho nguyên đơn theo thỏa thuận hai bên n c bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ
tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 16 và khoản 2 Điều 17
5
Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ,
hụi, biêu, phường nên yêu cầu trên của nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ D
cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét ý kiến của Kiểm t viên phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên có cơ sở chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
không phải chịu án phí dân sự thẩm; Các bị đơn phải chịu án phí theo quy
định pháp luật nhưng các bị đơn thuộc trường hợp được miễn tiền án phí theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a khon 1 Điều 39;
Điều 92; Điều 147; khoản 2 Điều 235; Điều 271; Điều 273; Điu 278 và khoản 1
Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân s.
Căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 16 khoản 2 Điều
17 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về
họ, hụi, biêu, phường
n cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Ngh quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quc Hội quy đnh mức thu,
miễn, giảm, thu, np, quản lý và s dng án phí và lệ phía án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị MD.
Buộc c bị đơn ông Lê Văn V và bà Châu Thị S trả cho nguyên đơn Nguyễn
Thị Mỹ D số tiền hụi là 148.000.000 đồng.
Kể từ ngày nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ D đơn yêu cầu Thi hành án
cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng c bị đơn ông
n V Châu Th S còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải Thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bluật Dân s
năm 2015.
2. Về án p n sự thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn Th Mỹ D kng
phải chịu án phí do bà Dthuc trường hợp được miễn án phí theo Thông o số
26/TB-TA ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Toà án nhânn huyện Mỹ, tỉnh Sóc
Trăng.
c bị đơn ông Văn V Châu Thị S phải chịu án phí theo quy
định của pháp luật nhưng các bị đơn ông Văn V và bà Châu Thị S được miễn
tiền án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
6
Quốc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
3. Nguyên đơn; B đơn quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án đyêu cầu Toà án nn n tỉnh c Trăng xét xử
theo thủ tục phúc thẩm. Viện kiểm sátquyền kháng nghị theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành án Dân sự năm 2014, thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án Dân snăm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án Dân sự năm 2014.
Nơi nhận
- Các đương sự;
- VKSND huyện M Tú;
- Chi cục THADS huyện Mỹ Tú;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (Png
KTNV&THA);
- Lưu h sơ vụ án;
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thu Hng
7
8
9
10
11
Tải về
Bản án số 45/2024/DS-ST Bản án số 45/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/DS-ST Bản án số 45/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất