Bản án số 42/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gia Lâm (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 42/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại TNHH MTV D đối với ông Nguyễn Chu C và bà Nguyễn Thị D1 về yêu cầu thanh toán số tiền lãi là 281.422.226 đồng. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại TNHH MTV D đối với ông Nguyễn Chu C và bà Nguyễn Thị D1.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LÂM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 42/2025/DS-ST
Ngày 27/3/2025
V/v: Tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
---------------------------------------------------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Cồ Khắc Đam
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Viết Tuấn
Nguyễn Thị Kim Hoa
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hạnh, Thư Toà án nhân dân huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Nội
tham gia phiên toà: Trần Thị Ánh Tuyết - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Gia Lâm,
thành phố Nội xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
145/2024/TLST-DS ngày 16 tháng 10 năm 2024, về việc: Tranh chấp hợp
đồng tín dụng, theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 12/2025/QĐXX-DSST
ngày 17/02/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 11A/2025/QĐST-DS ngày
26/02/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại TNHH MTV D (Gọi tắt là DBank).
Địa chỉ trụ sở: Phố T, phường T, quận H, thành phố Hà Nội.
Địa chỉ liên hệ: Phố T, phường D, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Hữu M, chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Đỗ Minh D - Trưởng Ban kinh doanh; ông
Nghiêm Xuân V - PBan kinh doanh; ông Hoàng n N - n bộ kinh doanh
(theo Giấy ủy quyền số 031.2/2024/UQ-PDD ngày 21/8/2024 của DBank). (Ông V
và ông N có mặt tại phiên tòa).
2
* Bị đơn: Ông Nguyễn Chu C, sinh năm 1976.
Nguyễn Thị D1, sinh năm 1976.
ng nơi cư trú ti: Thôn G, xã K, huyện G, thành phHà Nội.
(Ông C và bà D1 vắng mặt lần thứ 2 không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện các lời khai của đại diện theo ủy quyền của
Nguyên đơn trình bày tại Toà án như sau:
Ngày 25/06/2011, Ngân hàng cùng n vay vn ký Hp đồng tín dng s
0447/ĐĐ/2011/HĐTD và khế ước nhận nợ số 0447/ĐĐ/2011/KUNN, ni dung c th:
+ Số tiền vay: 2.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ đồng chẵn)
+ Thời hạn vay: 36 tháng
+ Mục đích vay: Sửa chữa và cải tạo cửa hàng.
+ Lãi suất vay: Áp dụng lãi suất thả nổi, thay đổi 01 tháng/ lần hàng tháng
Lãi suất kđầu tiên 26%/năm. Lãi suất cho vay các kỳ tiếp theo bằng lãi suất
tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng trả lãi cuối kỳ + biên độ theo quy định của DBank tại
thời điểm giải ngân/điều chỉnh. Kỳ hạn điều chỉnh trên từng khế ước nhận
nợ/hoặc cách thức xác định lãi suất cho vay phải tuân thủ chịu sự điều chỉnh
theo chính sách ca DBank tại từng thời kỳ.
+ Hình thức trả nợ:
Trả nợ gốc: Trả 06 tháng 1 lần vào ngày 25. Trong 5 kỳ đầu mỗi kỳ trả
330.000.000 đồng, Ngày trả gốc cuối cùng 25/06/2014, số tiền 350.000.000 đồng.
Trả nợ lãi: Vào ngày 25 hàng tháng.
+ Tài sản đảm bảo : Quyền sdụng đất, quyền sở hu n tài sn khác
gắn lin với đất tại thửa đt số 8(1) tờ bn đồ số 22 tại địa chỉ: Phố K, xã K, huyện G,
TP Hà Nội theo GCN s: AĐ 655790, số vào sổ cấp GCN QS số 1255, sQĐ
464/QĐ-UB, MS 5621279 do UBND huyện G, TP Ni cấp ngày 27/06/2006 đứng
tên ông Nguyễn Chu C và Nguyễn Thị D1.
Khi khoản vay nêu trên quá hạn, Ngân hàng đã nhiều lần đến gặp bên vay
vốn để bàn việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các Hợp đồng tín dụng đã ký, tìm
cách tháo gỡ cho khoản vay, đồng thời yêu cầu xử tài sản để trả nợ cho
Ngân hàng.
3
Sau quá trình làm việc từ tháng 06/2013 đến tháng 04/2018 ông Nguyễn Chu
C Nguyễn Thị D1 đã thanh toán cho ngân hàng tổng cộng 925.000.000
đồng nợ gốc. Sau đó ông C và D1 đã đồng ý ký biên bản bàn giao tài sản để
bán phát mại thu hồi khoản nợ, thời điểm tài sản được phát mại khoản vay đã quá
hạn lâu ngày và nợ nhóm là nhóm 5.
Tài sản được bán đấu giá thành công sau khi trừ các chi phí phát sinh thu về
số tiền 1.501.324.900 đồng đhạch toán thu nợ. Tính đến sau thời điểm DBank
nhận được khoản tiền thu từ đấu giá tài sản (Ngày 16/01/2019) số tiền ông C
D1 nợ lại DBank tạm tính đến ngày 31/10/2024 1.122.251.478 đồng, trong
đó:
+ Nợ gốc quá hạn: 0 đồng;
+ Lãi phạt: 1.122.251.478 đồng;
+ Tổng nợ quá hạn: 1.122.251.478 đồng.
Lãi vay sẽ tiếp tục phát sinh thêm tương ứng theo thời gian.
Để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của Ngân hàng, DBank kính đề nghị Quý Tòa
giải quyết các vấn đề sau:
- Buộc ông Nguyễn Chu C Nguyễn Thị D1 phải trả cho Ngân hàng
toàn bộ số tiền: Tạm tính đến ngày 31/10/2024: 1.122.251.478 đồng, trong đó bao
gồm:
+ Nợ gốc quá hạn: 0 đồng;
+ Lãi phạt: 1.122.251.478 đồng;
+ Tổng nợ quá hạn: 1.122.251.478 đồng.
- Buộc Bên vay vốn thanh toán cho DBank số tiền lãi phát sinh theo lãi suất
quá hạn tại Hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản
nợ.
Trường hợp bên vay vốn không hoặc chưa thực hiện dứt điểm nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh thì DBank quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án tìm các tài sản khác thuộc sở hữu của khách hàng để tiến hành
kê biên, phát mại thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán/xử tài sản đảm bảo được dùng để
thanh toán nghĩa vụ trả nợ của bên vay vốn với Ngân hàng. Nếu số tiền thu được
4
từ bán/xử tài sản đảm bảo không đủ thanh toán hết khoản nợ thì bên vay vốn
vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng.
Quá trình tố tụng, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản t
tụng cho Bị đơn là ông Nguyễn Chu C và bà Nguyễn Thị D1 nhưng Bị đơn không
đến Tòa án làm việc, không thể hiện ý kiến, không giao nộp, không cung cấp các
tài liệu chứng cứ liên quan để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình cũng
không tham gia các phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo thông
báo của Tòa án. Tại phiên tòa ngày 26/02/2025, Bị đơn vắng mặt tại phiên a
không do nên HĐXX phải ra quyết định hoãn phiên a theo quy định của
pháp luật.
* Tại phiên tòa:
- Đi din theo y quyn của Nguyên đơn: Ngân hàng thương mi TNHH MTV
D về vic Rút mt phn yêu cu khi kin do có sai sót trong quá trình tính toán khoản
lãi. Kngu cu buộc bị đơn phải trả số tin 1.122.251.478 đồng mà yêu cu b đơn
phải tr cho Ngân hàng stin còn n n sau:
- Nợ gốc quá hạn: 0 đồng
- Nợ lãi trên gốc quá hạn: 674.711.376 đồng.
- Lãi phạt chậm trả lãi: 166.117.876 đồng.
Tổng nợ là: 840.829.252 đồng.
Trường hợp Bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên
cho thì DBank có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền biên, phát
mại các tài sản khác thuộc sở hữu của ông C D1 để thu hồi nợ cho Ngân
hàng.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm phát biểu quan điểm về việc
chấp nh pháp luật tố tụng n squan điểm về việc giải quyết vụ án:
- Toà án nhân dân huyện Gia Lâm đã thụ giải quyết vụ án đúng thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
+ Thẩm phán lập hồ sơ, xác minh, thu thập chứng cứ, tiến hành giao các văn
bản tố tụng tiến hành các trình tự, thủ tục đúng quy định của pháp luật. Hội
đồng xét xử tiến hành tố tụng tại phiên toà đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật Tố tụng Dân sự.
5
+ Nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng đúng các quy định của
pháp luật. Bị đơn những người quyền nghĩa vụ liên quan không đến
Tòa án vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
- Về nội dung:
Đề nghị HĐXX:
- Căn cứ: khoản 3 Điều 26; Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 244; Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 122, 124, 299, 318, 319, 323, 342, 343, 471, 473, 474,
476, 715, 716, 717, 718, 719, 720, 721 Bộ luật Dân sự 2005;
- Căn cứ Điều 167 Luật Đất đai;
- Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 59, 60 91, 98 Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 10 Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP
ngày 29-12-2006 của Chính phvgiao dịch bảo đảm khoản 2 Điều 1 Nghị
định số: 11/2012/NĐ-CP ngày 22-02-2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP ngày 29-12-2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm;
- Căn cứ Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31-12-2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 01 Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dn t chc tín dng cho vay bng đồng Vit Nam đối
vi khách hàng theo di lãi sut tha thun.
Đề nghị HĐXX:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP D (nay là ngân hàng
TMCP TNHH mt thành viên D).
2. Đình ch yêu cu buc ông C, bà D thanh toán s tin 281.422.226 đồng
ca Ngân hàng TMCP D.
3. Buộc ông Nguyễn Chu C và bà Nguyễn Thị D1 phải thanh toán số tiền
còn nợ Ngân hàng TM TNHH một thành viên D theo Hợp đồng tín dụng số
0447/ĐĐ/2011/HĐTD khế ước nhận n số 0447/ĐĐ/2011/KUNN ngày
25/6/2011 là 840.829.252 đồng.
6
4. Về án phí: vụ án được thụ ngày 18/10/2024 nên đề nghị HĐXX áp
dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội để tính án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng c trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên a căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định
như sau:
- Về tố tụng:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng thương mại TNHH MTV D khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn
ông Nguyễn Chu C Nguyễn Thị D1 địa chỉ tại tn G, K, huyện G,
thành phố Nội nên Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm thlý, giải quyết
thẩm vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án
kết quả tranh tụng tại phiên tòa hôm nay thhiện: Tranh chấp giữa DBank với
ông C và bà D1 về Hợp đồng tín dụng với mục đích: Cho vay để sửa chữa, cải tạo
cửa hàng tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về cách tham gia tố tụng: Theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật Tố
tụng dân sự thì: Ngân hàng thương mại TNHH MTV D đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án dân sự nên Nguyên đơn. Ông Nguyễn Chu C bà
Nguyễn Thị D1 là người bị kiện nên là Bị đơn.
[4]. Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Tòa án đã tiến hành tống đạt,
niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng cho Bị đơn ông Nguyễn Chu C
Nguyễn Thị D1 nhưng Bị đơn không đến Tòa án làm việc, không thể hiện ý kiến,
không giao nộp, không cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan để bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của mình cũng không tham gia các phiên họp tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải theo thông báo của Tòa án. Tại phiên tòa ngày
26/02/2025, Bị đơn vắng mặt ti phiên tòa không có lý do nên HĐXX phải ra quyết
định hoãn phn tòa theo quy định của pháp luật. Như vậy, Bđơn cố tình vắng
7
mặt tại tòa án gây khó khăn cho quá trình tố tụng và tự từ chối quyền và nghĩa vụ
của mình nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt Bị đơn. vậy, căn cứ Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn
căn cứ.
[5]. Tại phiên tòa hôm nay, Ngân hàng thương mại TNHH MTV D xin t một
phần u cầu khởi kiện với nội dung: Do sai sót trong qúa trình nh toán khoản
i. Không u cu buộc bị đơn phi trsố tiền 1.122.251.478 đồng u cầu bị
đơn phải trcho Nnng số tiền còn nnhư sau:
- Nợ gốc quá hạn: 0 đồng
- Nợ lãi trên gốc quá hạn: 674.711.376 đồng.
- Lãi phạt chậm trả lãi: 166.117.876 đồng.
Tổng nợ là: 840.829.252 đồng.
Xét yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện
lợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố
tụng n sự: Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại
TNHH MTV D đối với ông C và bà D1 về khoản tiền lãi là: 281.422.226 đồng.
- Về nội dung u cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[6]. Việc ký kết hợp đồng:
Theo Hợp đồng n dụng s 0447/ĐĐ/2011/HĐTD khế ước nhận nợ số
0447/ĐĐ/2011/KUNN ngày 25/06/2011 được ký kết với nội dung cụ thể:
+ Số tiền vay: 2.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ đồng chẵn)
+ Thời hạn vay: 36 tháng
+ Mục đích vay: Sửa chữa và cải tạo cửa hàng.
+ Lãi suất vay: Áp dụng lãi suất thả nổi, thay đổi 01 tháng/ lần hàng tháng
Lãi suất kđầu tiên 26%/năm. Lãi suất cho vay các kỳ tiếp theo bằng lãi suất
tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng trả lãi cuối kỳ + biên độ theo quy định của DBank tại
thời điểm giải ngân/điều chỉnh. Kỳ hạn điều chỉnh trên từng khế ước nhận
nợ/hoặc cách thức xác định lãi suất cho vay phải tuân thủ chịu sự điều chỉnh
theo chính sách ca DBank tại từng thời kỳ.
8
+ Hình thức trả nợ: Trả nợ gốc: Trả 06 tháng 1 lần vào ngày 25. Trong 5 kỳ
đầu mỗi kỳ trả 330.000.000 đồng, Ngày trả gốc cuối cùng 25/06/2014, số tiền
350.000.000 đồng. Trả nợ lãi: Vào ngày 25 hàng tháng.
[7]. Xét tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng:
Người tham gia kết hợp đồng năng lực nh vi dân sự, hoàn toàn tự
nguyện, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội phù hợp với quy định tại Điều 122 của B luật Dân sự 2005 và
Điu 17 Quy chế cho vay ca t chc tín dụng đối vi khách hàng (Ban hành theo
Quyết định số: 1627/2001/-NHNN ngày 31-12-2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam). Về hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định tại
Điều 124 của Bộ luật n sự năm 2005. Về nội dung của hợp đng: Các điều
khoản của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên phát sinh hiệu lực
đối với các bên về quyền, nghĩa vụ các bên phải trách nhiệm thực hiện các
tha thuận đã cam kết trong hợp đồng.
[8]. Về việc thực hiện hợp đồng của các bên:
Hội đồng xét xử thấy rằng, sau khi các bên kết Hợp đồng tín dụng, Ngân
hàng thương mại TNHH MTV D đã thực hiện việc giải ngân cho ông Nguyễn
Chu C Nguyễn Thị D1. Hai bên không thắc mắc về các nội dung và
điều khoản của Hợp đồng cũng như việc giải ngân số tiền vay. Ông C D1
đã nhận đủ số tiền vay, cũng đã thanh toán cho Ngân hàng được một phần tiền
gốc và lãi nhưng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình, vi phạm hợp
đồng.
Sau quá trình làm việc từ tháng 06/2013 đến tháng 04/2018 ông Nguyễn
Chu C và Nguyễn Thị D1 đã thanh toán cho ngân hàng tổng cộng
925.000.000 đồng ngốc. Sau đó, ông C D1 không khả năng trả nợ nên
đã đồng ý biên bản bàn giao tài sản để bán phát mại thu hồi khoản nợ, thời
điểm tài sản được phát mại khoản vay đã quá hạn lâu ngày nợ nhóm nhóm
5. Tài sản được Ngân hàng bán đấu giá thành công sau khi trừ các chi phí phát
sinh thu vsố tiền 1.501.324.900 đồng để hạch toán thu nợ. Số tiền này được trừ
vào toàn bộ số tiền nợ gốc còn lại một phần lãi. Số tiền nợ lãi ông C
D1 còn nợ DBank sau khi đã trừ đi số tiền bán đấu giá tài sản 840.829.252
đồng. Xét các chứng cứ mà Nguyên đơn cung cấp phù hợp với nhau, phù hợp với
9
lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn, căn cứ khoản 1
Điều 474 của Bộ lut Dân s 2005 khoản 2 Điều 6 Quy chế cho vay của t
chức tín dụng đối với khách hàng, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện vviệc buộc
bị đơn phải thanh toán cho Nguyên đơn stiền lãi còn lại tính đến ngày xét xử
27/3/2025 là 840.829.252 đồng là có căn cứ.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của Nguyên đơn; Buộc bị đơn ông Nguyễn Chu C Nguyễn
Thị D1 phải có nghĩa vụ trả số tiền lãi còn nợ 840.829.252 đồng cho Ngân hàng
thương mại TNHH MTV D.
[9]. Quan điểm ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
huyện Gia Lâm tham gia phiên tòa căn cứ, đúng quy định của pháp luật
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[10]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn được chấp nhận nên
B đơn phải chịu toàn bộ án phí DSST theo quy định tại Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[11]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: khoản 3 Điều 26; Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 244; Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 122, 124, 299, 318, 319, 323, 342, 343, 471, 473, 474,
476, 715, 716, 717, 718, 719, 720, 721 Bộ luật Dân sự 2005;
- Căn cứ Điều 167 Luật Đất đai;
- Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 59, 60 91, 98 Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 10 Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP
ngày 29-12-2006 của Chính phvgiao dịch bảo đảm khoản 2 Điều 1 Nghị
định số: 11/2012/NĐ-CP ngày 22-02-2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP ngày 29-12-2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm;
10
- Căn cứ Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31-12-2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 01 Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dn t chc tín dng cho vay bng đồng Vit Nam đối
vi khách hàng theo di lãi sut tha thun.
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của UBTV Quốc hội
quy đnh về mức thu, min, gim, thu, nộp, quản và sử dụng án p và lp Tòa án.
Xử:
[1]. Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương
mại TNHH MTV D đối với ông Nguyễn Chu C Nguyễn Thị D1 về yêu cầu
thanh toán số tiền lãi là 281.422.226 đồng.
[2]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại TNHH MTV D
đối với ông Nguyễn Chu C và bà Nguyễn Thị D1.
[3]. Buộc bị đơn là ông Nguyễn Chu C Nguyễn Thị D1 phải nghĩa
vụ trả số tiền còn nợ lãi còn lại 840.829.252 đồng (Tám trăm bốn mươi triệu
tám trăm hai mươi chín nghìn hai trăm hai lăm đồng) cho Ngân hàng thương mại
TNHH MTV D.
[4]. Trong trường hợp ông Nguyễn Chu C Nguyễn Thị D1 không thực
hiện nghĩa vụ trả khoản nợ trên hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng thương
mại TNHH MTV D có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự thẩm quyền
tiến hành kê biên, phát mại tài sản nhân của ông Nguyễn Chu C Nguyễn
Thị D1 để trả cho Ngân hàng thương mại TNHH MTV D theo quy định của pháp
luật.
[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Chu C Nguyễn Thị D1
phải chịu 37.224.870 đồng tiền án phí dân sự thẩm. Hoàn trả Ngân hàng
thương mại TNHH MTV D số tiền 22.695.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0004484 ngày 16/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
G, thành phố Hà Nội.
[6]. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Các đương sự vắng mặt tại phiên
11
toà quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án sơ thẩm hoặc bản án sơ thẩm được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân TP.Hà Nội;
- VKSND huyện Gia Lâm;
- Chi cục THADS huyện G;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Cồ Khắc Đam
Tải về
Bản án số 42/2025/DS-ST Bản án số 42/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/DS-ST Bản án số 42/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất