Bản án số 40/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Biên (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 40/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phạm Thị Tuyết H yêu cầu ông Trần Văn U và bà Nguyễn Thị S có nghĩa vụ liên đới trả số tiền nợ vay gốc 36.400.000 đồng, không yêu cầu lãi suất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN BIÊN
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 40/2025/DS-ST
Ngày: 12-5-2025
V/v tranh chấp dân sự về hợp
đồng vay tài sản và góp hụi.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thanh Thúy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hữu Nghĩa.
2. Ông Trần Chí Tâm.
- Thư phiên tòa: ông Xuân ờng, Thư Tòa án nhân dân huyện
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: ông Nguyễn Phan Hoàng Nam Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 243/2024/TLST-DS, ngày 14
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản góp hụi, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 4 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phạm Thị Tuyết H, sinh năm: 1967; trú tại: ấp T, xã T,
huyện T, tỉnh Tây Ninh; có mặt.
Bị đơn: Nguyễn Thị S (tên thường gọi: Út G), sinh năm 1970 ông
Trần Văn U, sinh năm 1970; cùng trú tại: tổ I, ấp T, T, huyện T, tỉnh Tây
Ninh; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 01 tháng 10 năm 2024 và trong qtrình giải quyết
vụ án, nguyên đơn bà Phạm Thị Tuyết H trình bày:
Do mối quan hhàng xóm láng giềng, nên ngày 07-02-2024 bà cho
Nguyễn Thị S (tên thường gọi là: Út G) vay 40.000.000 đồng. Khi vay tiền,
S giấy mượn tiền, thời hạn trả tiền 02 tháng (ngày trả tiền là ngày 07-4-
2024), thỏa thuận miệng lãi suất 3.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương
2
đương 09%/tháng), không thế chấp tài sản vay. Mục đích S vay tiền để choàng
hụi. Từ khi vay tiền cho đến nay, S trả cho 01 tháng tiền lãi (ngày 07-3-
2024) 3.600.000 đồng, tiền gốc chưa trả. Do tin tưởng nên không yêu cầu
ông U cùng bà S tên vào giấy mượn tiền.
Bà đồng ý khấu trừ 3.600.000 đồng vào tiền nợ gốc, chỉ yêu cầu bà S và ông
U trả cho số tiền nợ 36.400.000 đồng, không yêu cầu tính tiền lãi. sở
yêu cầu ông U cùng S trả nợ do thời điểm S vay tiền thì S ông U
vẫn vợ chồng hợp pháp, chung sống cùng nhà với nhau, chi phí sinh hoạt gia
đình của bà S chủ yếu do bà S chăm lo quán xuyến. Sau khi bà S bể nợ hụi, nợ vay
thì ông U và bà S mới làm thủ tục ra tòa án để ly hôn.
Ngày 26-3-2025, bà tự nguyện rút yêu cầu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng
góp hụi đối với ông U và bà S, số tiền là 448.940.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi
suất 0,83%/tháng từ ngày 15-4-2024 âm lịch đến khi giải quyết xong vụ kiện.
Tại biên bản lấy lời khai và quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Th
S trình bày:
và H không quan hệ họ hàng con, chỉ hàng xóm quen biết
nhau; ông Trần Văn U chồng nhưng đã ly hôn tại Tòa án vào tháng 9 năm
2024.
thống nhất với lời trình bày của H vsố tiền, thời gian vay, thời hạn
trả tiền lãi suất thỏa thuận đúng. đã trả cho H 03 tháng tiền lãi với số
tiền là 10.800.000 đồng, nhưng không có chứng cứ chứng minh vì không ai chứng
kiến không giấy tờ. Mục đích vay tiền đtrả tiền lãi các khoản vay khác
choàng hụi. Địa điểm giao nhận tiền tại nhà bà H, giao nhận tiền mặt và
người trực tiếp nhận tiền từ bà H. Nội dung trong giấy mượn tiền doH viết, chữ
người mượn “Út G” do tự viết, họ tên Nguyễn Thị G1do H viết bà
không viết được họ tên. Thời điểm vay tiền, ông U còn chung sống với
nhau, là vợ chồng hợp pháp, chung sống đăng kết hôn. Thu nhập của gia
đình bà chủ yếu có được từ việc thu hoạch 0,2 ha m cao su, tiền làm thuê của ông
U thu nhập từ việc cho thuê phòng trọ của con trai út. Trước năm 2020,
người quán xuyến, chăm lo chi tiêu hàng ngày trong gia đình, nhưng từ năm 2020
trở đi khi nợ tiền người ta thì ông U xảy ra mâu thuẫn, ông U thường
xuyên chửi mắng bà nên bà nhiều lần nộp đơn yêu cầu ly hôn với ông U, nhưng do
ông U không đồng ý đến Tòa án giải quyết nên bà rút đơn về, từ đó đến năm 2024
bà và ông U sinh hoạt, thu nhập và chi tiêu riêng.
Do không chứng cứ chứng minh số tiền lãi bà đã trả 10.800.000 đồng,
bà H chỉ thừa nhận có nhận ca bà 01 tháng tiền lãi số tiền 3.600.000 đồng, đồng ý
khấu trừ vào tiền nợ gốc yêu cầu phải trả số tiền gốc còn lại 36.400.000
đồng, nên đồng ý trả tiền cho H, xin không trả tiền lãi. Số tiền vay không
liên quan đến ông U, ông U không tên, không nhận tiền cũng không biết
việc bà vay tiền của bà H.
Ngoài khoản tiền nợ vay, bà còn nợ H tiền hụi, tuy nhiên do bà H rút yêu
3
cầu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng góp hụi, nên không trình bày phần nội
dung việc góp hụi và số tiền nợ hụi.
Tại biên bản lấy lời khai và quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần n
U trình bày:
Ông Nguyễn Thị S trước đây vợ chồng, chung sống đăng kết
hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh, nhưng đã ly hôn vào năm 2024 tại
Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, do vợ chồng chung sống
nhiều bất đồng ý kiến, thường xuyên gây gcãi nhau; bà H ông với S chỉ
quen biết do cùng địa phương, không có họ hàng bà con.
Trong thời kỳ hôn nhân, ông và bà S có tạo lập một số tài sản chung, do ông
S tích cóp mua gồm: nhà đất, khoảng 01 ha đất trồng cao su hơn 04 năm
tuổi, 10 căn phòng trọ cho thuê, 01 phần đất khoảng 01 ha nhưng ông đã giao cho
S phần đất này bán trả nợ hụi cách đây 05-06 năm; vợ chồng không nợ
chung. Khi giải quyết ly hôn tại Tòa án, ông S không yêu cầu giải quyết về
tài sản chung, nợ chung. Sau khi ly hôn, S sống tại phòng trọ của gia đình cho
thuê T, huyện T, tỉnh Tây Ninh. Trong thời gian chung sống với nhau, thu
nhập chính của gia đình được chủ yếu từ việc thu hoạch 0,2 ha mủ cao su, tiền
công ông đi làm thuê tiền cho thuê 10 căn phòng trọ, mỗi căn cho thuê giá
600.000 đồng/tháng, hai con trai đều đã lớn tự đi làm và có thu nhập riêng.
Ông có biết việc S làm thảo hụi, nhưng cụ thể như thế nào ông không rõ,
do các giao dịch liên quan đến hụi đều do S trực tiếp giao dịch với hụi viên.
Năm 2024 bà S bể hụi, lý do vì sao bể hụi và bể bao nhiêu dây hụi ông không biết.
Ông không biết việc vay tiền, góp hụi giữa bà S và bà H, bà S sử dụng số tiền vay,
tiền hụi để làm ông không rõ, ông không giấy nợ vay, nhụi với H
thời điểm S vay tiền H thì ông vi S đã xảy ra mâu thuẫn, không chung
sống sinh hoạt cùng nhà với nhau. Hiện nay, ông cũng không còn tài sản để cho bà
S trả nợ, nên ông không đồng ý cùng S nghĩa vụ trả stiền nvay, nợ hụi
cho bà H.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn H yêu cầu ông U S cùng nghĩa vụ liên đới trả cho
bà số tiền vay gốc 36.400.000 đồng, không yêu cầu tính tiền lãi.
Bị đơnS đồng ý trả choH số tiền 36.400.000 đồng, không trả tiền lãi;
ông U không đồng ý cùng bà S trả choH số tiền 36.400.000 đồng.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh phát biểu
quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa những người tham gia ttụng trong quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa đảm bảo đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
- Về việc giải quyết vụ án: căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự;
Điều 27 và khoản 2 Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2014
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị Tuyết H đối với
Nguyễn Thị Sông Trần Văn U.
Buc bà Nguyễn Thị S (tên gọi khác: Út G) và ông Trần Văn U nghĩa vụ
liên đới trả cho Phạm Thị Tuyết H số tiền nợ vay gốc 36.400.000 đồng. Trong
đó, S nghĩa vụ trả cho H số tiền 18.200.000 đồng; ông U nghĩa vụ trả
cho bà H số tiền 18.200.000 đồng. Ghi nhận bà H không yêu cầu tính tiền lãi suất.
+ Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” của
Phạm Thị Tuyết H đối với ông Trần Văn U và bà Nguyễn Th S về việc yêu cầu
trả số tiền hụi 448.940.000 đồng tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày
15-4-2024 âm lịch.
+ Về án phí dân sự thẩm: bà S ông U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, xét thấy:
[1] Về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự: tại đơn khởi kiện
ngày 01-10-2024, bà H yêu cầu ông U và S trả số tiền hụi 448.940.000 đồng và
tiền vay 40.000.000 đồng. Quá trình giải quyết vụ án, H thay đổi yêu cầu khởi
kiện, chỉ yêu cầu bà S, ông U trả số tiền vay là 36.400.000 đồng và rút yêu cầu đối
với số tiền hụi 448.940.000 đồng hoàn toàn tnguyện, phù hợp quy định pháp
luật không trái đạo đức hội, căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử chấp nhận đình chỉ xét xử đối với yêu cầu về tranh chấp hợp đồng
góp hụi của bà H.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về tiền nợ gốc: xét yêu cầu khởi kiện của bà H yêu cầu ông U và S
nghĩa vụ liên đới trả số tiền nợ vay gốc 36.400.000 đồng thấy rằng, S thừa
nhận ngày 07-02-2024 vay của H số tiền 40.000.000 đồng. Lời thừa nhận
của bà S phù hợp với chứng cứ là giấy mượn tiền ngày 07-02-2024 (bút lục 78)
Biên bản họp tranh chấp nợ hụi ngày 30-4-2024 tại Văn phòng ấp T, T, huyện
T, tỉnh Tây Ninh (bút lục số 79) do H cung cấp. Do đó, căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận hợp đồng dân
sự về vay tài sản giữa bà H S thật hợp pháp, đây những tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh.
S cho rằng đã trả tiền lãi cho H 10.800.000 đồng, nhưng không
cung cấp chứng cứ chứng minh H chỉ thừa nhận đã nhận số tiền 3.600.000
5
đồng, đồng ý khấu trừ số tiền này vào tiền nợ gốc. Quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa, S đồng ý trả cho H số tiền gốc 36.400.000 đồng, căn cứ các
Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự, Hội đồng xét xử ghi nhận.
[2.2] Xét việc bà H yêu cầu ông U nghĩa vụ liên đới cùng với S trả số
tiền 36.400.000 đồng, thấy rằng: ông U không đồng ý cùng S trả số tiền nợ
36.400.000 đồng cho bà H ông không biết, không liên quan số tiền nợ và không
vào giấy vay tiền. S khai mc đích vay tiền để choàng hụi, còn thu nhập
chính để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hàng ngày của gia đình chủ yếu từ
việc thu hoạch m 0,2 ha cao su, tiền công làm thuê của ông U và tiền lợi nhuận từ
việc kinh doanh 10 phòng trọ của con trai ông bà. Tuy nhiên, tại biên bản lấy lời
khai ngày 29-4-2025 tại phiên tòa, S trình bày nhà trọ “Gió Xuân” do
người đại diện kinh doanh, xây dựng từ năm 2019 đến nay luôn trong nh trạng ế
ẩm, thua lỗ số lượng khách thuê phòng chỉ dao động t01 đến 02 phòng, giá
mỗi phòng 600.000 đồng/tháng, các con của đều đi làm thuê thu nhập chỉ đủ
trang trải cuộc sống cá nhân, không phụ giúp cho ông bà. Đồng thời, qua xác minh
tại địa phương người làm chứng thể hiện, S làm thảo hụi gần 20 năm, thu
nhập của gia đình S từ trước đến nay chủ yếu phụ thuộc vào việc bà S làm thảo
hụi, ngoài ra không kinh doanh hay m công việc gì khác; mặc S ông U
đã ly hôn nhưng thực tế vẫn chung sống cùng nhau, S không sinh sống tại nhà
trọ nơi bà đăng ký kinh doanh như lời bà trình bày. Mặt khác, khi ly hôn ông U
S không yêu cầu giải quyết tài sản chung nợ chung, nên việc S, ông U
trình bày khoản tiền S vay không liên quan đến ông U không có căn cứ chấp
nhận.
[2.3] Từ những nhận định trên, xét thấy mặc khoản tiền vay trên do một
mình bà S ký tên giao dịch, nhưng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp giữa
ông U với S nhằm mc đích phục vụ nhu cầu thiết yếu, sinh hoạt hàng ngày
của gia đình. Căn cứ Điều 27 khoản 2 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình,
Hội đồng xét xử căn cứ buộc ông U nghĩa vụ liên đới cùng với S trả cho
H số tiền nợ gốc 36.400.000 đồng. Do ông U, S đã ly n theo Quyết định
công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự s
159/2024/QĐST-HNngày 09-9-2024 của TAND huyện Tân Biên nên ông U,
bà S mỗi người có nghĩa vụ trả cho bà H số tiền 18.200.000 đồng.
[2.4] H không yêu cầu tính tiền lãi suất đối với khoản tiền vay trên, nên
Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3] Về án phí: căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 26 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án: do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn H được chấp nhận, nên bị
đơn ông U và bà S mỗi người phải chịu án phí dân sự thẩm là 18.200.000 đồng
x 5% = 910.000 đồng.
[4] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án
là có căn cứ chấp nhận.
6
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 27 khoản 2 Điều 37
của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2014 của y ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Tuyết H đối với
Nguyễn Thị Sông Trần Văn U về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
1.1. Buc Nguyễn Thị S (tên gọi khác: Út G) ông Trần Văn U
nghĩa vụ liên đới trả cho Phạm Thị Tuyết H số tiền nợ vay gốc 36.400.000 (ba
mươi sáu triệu, bốn trăm nghìn) đồng. Trong đó, S nghĩa vtrả cho H số
tiền 18.200.000 (mười tám triệu hai trăm nghìn) đồng; ông U nghĩa vụ trả cho
H số tiền 18.200.000 (mười tám triệu hai trăm nghìn) đồng. Ghi nhận H
không yêu cầu tính tiền lãi suất.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”
của bà Phạm Thị Tuyết H đối với ông Trần Văn U và bà Nguyễn Thị S về việc yêu
cầu trả số tiền hụi 448.940.000 đồng (bốn trăm bốn mươi tám triệu, chín trăm bốn
mươi nghìn đồng) và tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày 15-4-2024 âm
lịch.
Phạm Thị Tuyết H được quyền khởi kiện lại vụ án tranh chấp hợp đồng
góp hụi theo quy định của pháp luật.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyễn Thị S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 910.000 (chín trăm
mười nghìn) đồng.
Ông Trần Văn U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 910.000 (chín trăm
mười nghìn) đồng.
Phạm Thị Tuyết H không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả cho
H số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 11.778.000 (mười một triệu,
bảy trăm bảy mươi tám nghìn) đồng theo biên lai thu số 0005244 ngày 14 tháng
10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
3. Về quyền kháng cáo: các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
7
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Tân Biên;
- CC THADS huyện Tân Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Thúy
8
Tải về
Bản án số 40/2025/DS-ST Bản án số 40/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/DS-ST Bản án số 40/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất