Bản án số 40/2024/DS-PT ngày 15/08/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 40/2024/DS-PT ngày 15/08/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 40/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/04/2023 và đơn sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày 30/5/2023, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lưu Xuân C trình bày
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH CAO BNG
Bn án s: 40/2024/DS-PT
Ngày: 15/8/2024
V/v “Tranh chấp quyn s dng đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH CAO BNG
Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Như
Các Thm phán: Ông Ngôn Ngc Viên
Bà Nông Biên Hòa
Thư ký phiên tòa: Ông Nông Hu Duy Thm tra viên Tòa án nhân dân tnh
Cao Bng.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng tham gia phiên toà:
Hoàng Thu Hng - Kim sát viên.
Trong ngày 12 và ngày 15 tháng 8 năm 2024 ti tr s Toà án nhân dân tnh
Cao Bng xét x phúc thm công khai v án dân s th s: 17/2024/TLPT-DS
ngày 10/5/2024 v việc “Tranh chấp quyn s dng đất".
Do bn án dân s thẩm s 05/2023/DS-ST ngày 24 tháng 01 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Bằng bị kháng cáo,
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 75/2024/QĐ-PT ngày
24 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lưu Xuân C, sinh năm: 1972( y quyn cho Đ, Giy
UQ ngày 02/12/2023);
Đ1 nguyên đơn: bà Đoàn Thị Đ2, sinh năm: 1974;
- B đơn: Ông Lô Quang C1, sinh năm: 1957;
Cùng địa ch: Xóm F, xã V, thành ph C, tnh Cao Bng.
Đều có mt ti phiên tòa
Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Bà Đinh Thị H - Lut
Văn phòng luật Đinh Thị H thuc đoàn luật tỉnh C. Địa ch: SN G, t I,
ph V, thành ph C, tnh Cao Bng. Có mt
Người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn: Hoàng Th L - Luật
Văn phòng luật H - Liên thuộc đoàn luật sư tỉnh Cao Bằng. Đa ch: T A,
phưng S, thành ph C, tnh Cao Bng. Có mt
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
1. y ban nhân dân thành ph C, tnh Cao Bằng. Người đi din theo pháp
lut ông Nguyn Thế H1 - Ch tịch; Có đơn xin xét xử vng mt
2. Bà Lê Th D, sinh năm: 1959; Có mặt
3. Bà Đoàn Thị G, sinh năm: 1938; Vắng mt có lý do
2
4. Ông Lưu Văn T, sinh năm: 1970; Vắng mt có lý do
5. Ch Lưu Ngc T1, sinh năm: 1993 (Ủy quyn cho Đoàn Thị Đ2, Sn
1974, Giy UQ ngày 27/11/2023).
6. Ông Lô Văn T2, sinh năm: 1981; Có mt
Cùng địa ch: Xóm F, xã V, thành ph C, tnh Cao Bng.
7. Th D1, sinh năm: 1985 (y quyn cho Nông Th P, sinh năm
1985, Giấy ủy quyền ngày 02/8/2024); bà P có mặt.
Địa ch: Xóm F, B, th trn N, H, Cao Bng.
Người làm chng:
1. Ông Đoàn Trng V, sinh năm: 1945;
2. Ông Mã Quc T3, sinh năm: 1968;
Cùng địa ch: Xóm G, xã V, thành ph C, tnh Cao Bng.
3. Ông Nông Quang V1, sinh năm: 1961;
4. Bà Nông Th V2, sinh năm: 1950;
5. Ông Lương Trung Đ3; sinh năm: 1963;
6. Ông Lô Đức T4; sinh năm: 1965, Bí thư kiêm trưởng xóm F, xã V, thành
ph C, tnh Cao Bng.
Cùng địa ch: Xóm F, xã V, thành ph C, tnh Cao Bng.
7. Nông T A, sinh m: 1988;
Địa ch: T A, phường S, thành ph C, tnh Cao Bng.
Tất c nhng ngưi lm chng đu vng mt.
- Ngưi kháng cáo: Bị đơn Quang C1, người quyền li ngha vụ liên quan
Lê Th D, Lô Văn T2, Lô Th D1
NI DUNG V ÁN
Theo đơn khởi kiện đ ngy 07/04/2023 v đơn sa đổi b sung yêu cu khi
kin ngày 30/5/2023, bn t khai tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lưu Xuân C
trình bày: V ngun gốc đất tranh chp là ca ông bà nội để li cho b m tôi u
Chân T5 (đã chết năm 1996), mẹLưu Thị H2 (đã chết năm 2013), bố m tôi
tha kế li cho tôi. Thửa đất tranh chp s 98, t bản đồ s 347 b III, din tích
3690 m
2
mang tên i Lưu Xuân C, Giy chng nhn quyn s dụng đt
(GCNQSDĐ) do y ban nhân dân huyn H cấp ngày 05/7/1999. m 2018 nhà
c thu hồi đất để thc hin xây dng công trình Trường quân s tnh C
281,6m
2
. Din tích hin nay còn li là 3408,4m
2
. T cn tiếp giáp: Phía đông giáp
đất ông Lô Quang C1, phía Tây giáp đất ông Hoàng Văn C2, phía Bắc giáp đất T6
quân sự, phía Nam giáp đưng quc l. T lúc b m tôi còn sống để li mt
con đường mòn để gia đình Đoàn Thị G đi nhờ canh tác nông nghip, phía trong
con đường gia đình tôi trồng mt dãy tre làm hàng rào tránh Trâu phá hoi
cây ci và hoa màu, phn diện tích đường mòn và din tích trồng tre đều nm trong
GCNQSĐ của gia đình tôi.
Thửa đất trên năm nào gia đình tôi cũng đu trng sn rau màu vi các
loại cây ăn quả. Năm 2020, ông C1 t ý san gt mt phn thửa đt tiếp giáp vi
đưng quc l ca ông C1, quá trình san gt, ông C1 đã thực hin san gt c phn
3
diện tích đường mòn của gia đình tôi dành cho Gia đi lại không thc hin
xác định giáp ranh trước khi san gt.
Do thửa đất ca gia đình tôi địa hình cao khó canh tác, năm 2021 tôi đã
làm th tc san gt mt bng thửa đất, sau khi san gạt gia đình tôi trồng hoa và đặt
cc sắt đ dng tm hàng rào, ông C1 sang nh hoa nh cc st hành vi
chi bới gia đình tôi.
Quá trình tranh chấp, năm 2020, tôi ông C1 đã thỏa thun lp biên bn
xác đnh ranh giới đất và tôi cho ông C1 xây gch V làm ranh giới. Nhưng nay
ông C1 không chp hành biên bn tiếp tc tranh chp ln sang phần đất ca tôi.
Hai bên gia đình đã hòa giải ti xã V lần 1 vào năm 2022, ông C1mt
nhất trí thuê đơn vị đo đạc để xác định li mc ranh gii. Tuy nhiên khi cán bộ, đo
theo giy chng nhn quyn s dụng đất ca c bên hai gia đình thì lại tiếp tc xy
ra mâu thun, ông C1 tiếp tc ln chiếm sang đất nhà tôi đã nhổ ct st và xóa vết
sơn đánh du ranh giới, năm 2023 tiếp tc a gii tại sở nhưng không thành.
Nay tôi yêu cu ông Quang C1 tr lại cho gia đình tôi phần đất đã lấn chiếm
223,9m
2
nm trong thửa đất s 98, t bản đồ s 347 b III, địa ch: Xóm F, xã V,
thành ph C, tnh Cao Bng.
Đối với 01 tường Gch ông C1 xây năm 2020 trên phần đt ca tôi, tôi yêu
cu tháo d để tr lại đất cho tôi. Tôi nht trí thanh toán toàn b chi phí vt liu,
chi phí tháo d ng rào cho ông C1 theo quy định ca pháp lut.
Đồng nguyên đơn bà Đoàn Thị Đ2 (v ông C), người có quyn li ngha vụ
liên quan bà u Ngc C3 (còn gái) nht trí vi trình bày ca ông C.
Ti Bn t khai ngày 24/6/2023, các biên bn hòa gii ti phiên tòa, b
đơn ông Lô Quang C1 trình bày: Tôi có thửa đất s 60, t bản đồ s 347 b III
(đo đạc năm 1995), nay tha 69, t bản đồ s 34 ( đo đạc năm 2015) các
ng tiếp giáp như sau: Phía cao giáp đất bà Đoàn Thị G, phía dưới giáp đất ông
Lương Văn N, phía đường lin k với đất ông Lưu Xuân C.
Ngun gc thửa đất tranh chp: B tôi là Văn K (đã chết năm 1979) mẹ
tôi Đoàn Thị N1 (đã chết 1990) khai phá làm rẫy. Phía giáp đường 203 k sát đất
ông Chuyên gia đình tôi trồng 2 khóm tre, 02 cây g Gài do b tôi trng t năm
1954. Đến năm 1989 tôi san gạt để làm nhà làm vườn, tôi đ li dải đất 223,
9m
2
giáp lin hàng tre do ông T5 (b ông C) trng t năm 1954 (phần ông C bà Đ2
tranh chấp). Năm 1995 nhà ớc đo đạc địa chính xác định ta độ cm tay, tuy
nhiên thời điểm đó tôi không mặt tại địa phương, do thời điểm đó tôi làm tại
công ty T8. Ông C đơn phương chỉ địa chính, đo phần đất gia đình tôi chưa san gt
vào GCNQSDĐ của ông C.
Năm 2015 nhà nước đo đạc bng máy thẩm định công khai gia các bên liên
quan cơ quan chức năng, số diện tích tôi đã san gạt năm 1989 đưc cp quyn
s dụng đất ngày 17/5/2002 din tích 1260m
2
+ diện tích đổi đất vi ông Lưu Văn
T + phần đất lin k ông C tôi chưa san gạt, tiếp giáp với đất ông C có ranh gii rõ
ràng. Trên phần đất này gia đình tôi còn trồng cây mít làm nhà v sinh, trng
da. Tng din tích theo bản đồ năm 2015 là 1813m
2
. Năm 2020 hai bên gia đình
tha thun thng nht ranh giới để h thp mt bằng đã giy tha thun,
4
bên ông C cht tre do ông T5 trng, tôi có chặt 02 khóm tre đây là các cây tre nh
để chng l đất phía t ly đường 203. Sau khi h mt bng, ông C m nhà, làm mt
hàng tre xác đnh ranh gii, ông C không thc hiện đúng như cam kết. Nay ông C
Đ2 yêu cu khi kin tôi không nht trí. Ti phiên tòa hôm nay, yêu cu Tòa án
hy 01 phần GCNQSDĐ của ông C đối vi phần đất tranh chấp không đúng ranh
gii thc tế.
* Người có quyn li ngha vụ liên quan bà Lê Th D (v ông C1), ông Lô Quang
T7, bà Lô Th D1 (con ca ông C1) nht trí vi phn trình bày ca ông Lô Quang
C1 và không có trình bày b sung.
* Ti biên bn xác minh ngày 14/7/2023 biên bn xác minh ngày 09/11/2023,
ngưi quyn li ngha vụ liên quan Đoàn Thị G tnh bày: Tôi không có quan
h h hàng với nguyên đơn và bị đơn. Tôi là người có đất lin k với nguyên đơn
và b đơn, về làm dâu khu vc xóm F, xã V, thành ph C đến nay đã hơn 60 năm.
Đất gia đình tôi ở phía trên đất tranh chp, gia ông Lưu Xuân C ông Lô Quang
C1. Gia đình tôi đi lại trên con đường mòn là ranh giới đất giữa hai nhà, đt ông
C rng tre làm ranh giới còn đt ông C1 phía dưới đường rãnh mương thoát
ớc. Tôi không kê khai đăng cấp giy chng nhận đối với con đường mòn hin
hai bên đang tranh chấp. Việc con đường hin nay nằm trong GCNQSDĐ của ông
Lưu Xuân C tôi nht trí và không có tranh chp gì với gia đình ông Lưu Xuân C.
* Ti biên bn xác minh ngày 14/7/2023 và giy xác nhận ngày 27/11/2023 người
quyn li liên quan ông Lưu Văn T trình bày: Tôi không quan h h hàng vi
nguyên đơn bị đơn, tôi hàng xóm gần nhà ông C ông C1. V ngun gc
đất: Tôi đưc đổi đt vi ông Quang C1, phn diện tích đất đổi giáp t đất
nhà ông Đ3 chy theo dc quc lộ, đến giáp bi tre nhà ông C. Thời gian đổi đất
năm 2004, thời gian đổi đất, đất chưa kê khai vào sổ mc kê, diện tích đổi vi ông
C1 khong 60m
2
. Trưc kia dãy tre làm ranh gii gia hai bên, ông C1 người
múc đất trước, sau đó ông C mới múc hàng tre, sau đó ông C1 xây b kè. Hai bên
tha thun như nào tôi không nắm đưc.
Li trình bày ca các nhân chng:
1. Ti biên bn xác minh ngày 14/7/2023 ông Đoàn Trng V trình bày: Tôi không
quan h h hàng với nguyên đơn bị đơn. Tôi là th xây kè nhà ông Lô Quang
C1 thuê. Thời điểm tôi xây 01 b Đá hộc và 01 kè gch V tôi thy hin trng
đã san múc bi tre phn ngoài, còn 01 bi tre trong cùng.
2. Ti biên bn xác minh ngày 10/10/2023 ông Lương Trung Đ3 xác nhn: Tôi là
h giáp ranh lin k với đất ca b đơn Quang C1. Quá trình sinh sng đây tôi
đưc chng kiến đất ca nông C1, tiếp đến là đất nhà ông T rồi đến đất nhà ông
C. Trên mảnh đất nhà ông T 01 bi tre, ranh giới đất gia nhà ông T và ông C
mt hàng rào tre hàng rào tre này thuộc đt nhà ông C. Sau khi đổi đt vi
ông T, gia đình ông C1 múc đất trước, khi múc ông C1 còn để li hàng rào tre làm
ranh gii, ngoài ra không cung cp gì thêm.
3. Ti biên bn xác minh ngày 14/7/2023 Bà Nông Th V2 trình bày: Tôi không
quan h hng với nguyên đơn và bị đơn. Tôi sinh ra và lớn lên ti xóm F, xã V,
thành ph C đến nay. V ngun gốc đất tranh chp, có mt rng tre làm ranh gii
5
giữa hai gia đình ông C ông C1. Ông C1 người múc san gạt trước, hin nay
cây c mc dại, gia đình ông C múc rặng tre cách đây khong 02 - 03 năm. Ông
C1 xây b kè năm nào tôi không nắm đưc.
4. Ti biên bn xác minh ngày 10/10/2023, ông Lô Đức T4 - Trưởng xóm F, xã V,
thành ph C, tnh Cao Bng: Ngun gốc đất tranh chấp, trước Hp tác (HTX)
tan ca ông T (thuộc phía bên ngoài giáp đường 203), din tích khong 100m
2
,
mặt sau giáp đất ông Quang C1. Sau tan HTX ông Lô Quang C1 đổi đất vi ông
T phía bên kia đường giáp với đt nhà ông T. Sau khi đổi đất đến năm 2019 thì
gia đình ông C1 múc đất, gi li bi tre làm ranh giới đất gia hai nhà C chướng.
Đầu năm 2020, ông C múc đất sau, sau khi múc đất ông C vẫn để đất cao hơn ông
C1. 02 kè đá do gia đình ông C1 xây.
5. Ti biên bn xác minh ngày 10/10/2023, ông Nông Quang V1 trình bày: Tôi
không có quan h h hàng với nguyên đơn và bị đơn, tôi làm công tác tổ trưởng t
năm 1998 đến mấy năm nay mi ngh. Ranh giới đất gia nhà ông C và ông C1
cái giông đồi, dãy tre làm ranh gii, dãy tre thuộc đất nhà ông C b cao
hơn, dưới dãy tre là đất nhà ông C1, cạnh dãy tre có 01 con đường hào do ông T5
đào. Gia đình ông C1 múc đất trước, gia đình ông C múc đất sau sau đó mới
tha thun xây kè.
* Ti biên bn xem xét thẩm định, đo đạc ti ch ngày 14/7/2023: Thửa đt tranh
chp s 98, t bản đồ s 347 b III, din tích 3690 m
2
mang tên Lưu Xuân C,
Giy chng nhn quyn s dụng đất (GCNQSDĐ) do y ban nhân dân huyn H
cấp ngày 05/7/1999 có địa ch: Xóm F, xã V, thành ph C. V din tích, kích thước
các cnh phần đất tranh chp s do cơ quan chuyên môn đo đc, biên tp, th hin
bằng sơ đồ đo vẽ và cung cp cho Tòa án sau.
V t cn tiếp giáp phn diện tích đất tranh chấp như sau:
- Phía Đông giáp đất ông Lô Quang C1
- Phía Tây giáp đất ông Lưu Xuân C
- Phía Bắc giáp đất bà Đoàn Thị Gia
- Phía Nam giáp tnh l đưng 203.
Tài sản trên đất tranh chấp: 01 đá gạch V dài 18,7m, cao 1,35m, dày
0,4m; 01 phần kè xây đá hộc, thân kè chiu dài 4,1m.
*Ti biên bản định giá tài sn ngày 22/9/2023:
1. Giá tr đất tranh chp (223,9m
2
) tr giá: 22.837.800đ;
2. Giá tr tài sn trên phần đất tranh chp:
- 01 bức tường xây gch v tr giá: 9.516.609đ;
- 01 phần kè đá hộc tr giá: 12.846.489đ;
Tổng là: 22.636.098đ.
* Tại Công văn s 2436/UBND_TNMT ngày 26/9/2023 v vic cung cp
thông tin đất đai để gii quyết v án.
1. V quy hoch, kế hoch s dụng đất: y ban nhân dân thành ph C căn
c quy hoch s dụng đất đến năm 2030/QĐ-UBND ngày 29/10/2021, Kế hoch
s dụng đất năm 2023 thành ph C đưc UBND tnh phê duyt ti Quyết định s
6
2323/QĐ-UBND ngày 31/12/2022. V trí đất tranh chp quy hoạch đất ti ng
thôn (ONT) và chưa có trong kế hoch s dụng đất năm 2023.
2. V h sơ kê khai cấp GCNQSDĐ của ông Lưu Xuân C và ông Lô Quang
C1: Thành phn h sơ: Đơn xin đăng ký quyền s dụng đất đứng tên Lưu Xuân C,
Đoàn Thị Đ2 ký ngày 11/10/1995, có xác nhn ca UBND xã V ngày 20/01/1996.
Đơn xin đăng ký quyn s dụng đất đứng tên Lưu Xuân C, Đoàn Thị Đ2ngày
06/10/1997, xác nhn ca UBNDV ngày 11/9/1998. Đơn xin đăng ký quyền
s dụng đất đứng tên Quang C1, Th D ngày 06/10/1997, xác nhn ca
UBND V ngày 11/9/1998. Nhn xét v trình t, th tc cấp GCNQSDĐ: Khi xã
H chuyn v thành ph C, Văn phòng đăng quyền s dụng đt Hòa A1 bàn giao
h sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh thành ph C ch có thành phn h
sơ ntrên. Không danh sách công khai, Biên bn xét duyt ca Hội đồng đăng
ký, T trình v vic cấp GCNQSDĐ, giấy t đất đai các thửa đất khai đăng
cấp GCNQSDĐ. Đối vi thành phn h trên, UBND thành ph C chưa đủ sở
tr li vic cấp GCNQSDĐ số M675126 do UBND huyn hòa An cp ngày
05/7/1999 cho h gia đình ông Lưu Xuân C; GCNQSDĐ số N933898 do UBND
huyn H cp ngày 17/5/2002 cho Q thc hiện đúng trình t, th tc ti thời điểm
cấp GCNQSDĐ hay không.
3. V Chnh lý biến động GCNQSDĐ: Qua kiểm tra h sơ dạng s và dng
giy ti Văn phòng Đ4 chi nhánh T9 t năm 2010 đến thời điểm hin ti không
thông tin biến động ti thửa đt s 98, t bản đồ 347 b III, din tích 3690 m
2
mang tên Lưu Xuân C thửa đất s 60, t bản đồ s 347 b III, din tích 1260m
2
mang tên Quang C1 đều cùng địa ch: Xóm F, V, thành ph C, tnh Cao
Bng.
4. V din tích đất gii phóng mt bằng đường tnh l 203 - Địa phn: Xóm
N, N ..., V, thành ph C, tnh Cao Bng ca h ông Quang C1: Theo bn cam
kết v vic hiến đất, ng h để xây dng hng mc công trình ci tạo đường 203
thuc d án "Chương trình đô th min núi phía bc, thành ph C" giai đoạn I (2015
- 2016) lp ngày 19/9/2016 thì h gia đình ông Lô Quang C1 nht trí hiến đất, ng
h đất cho d án là 27,3m
2
, thuc thửa đất s 60, t bản đồ s 347 b III, không
bồi thường tiền đền bù v đất.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn, đồng nguyên đơn, ngưi quyn li ngha vụ liên quan T1
vn gi nguyên quan điểm và không có ý kiến gì b sung thêm;
B đơn ông Quang C1 và người có quyn li ngha vụ liên quan: Bà Lê Th D,
ông Quang T7 Nông Th P (người đưc bà D1 y quyền) đề ngh Tòa án
căn cứ vào quy định ca pháp lut x chia đôi phần diện tích đất tranh chp và yêu
cầu nguyên đơn phải bồi thường thit hi tài sản tường xây gch V mt phn
đá theo giá của Hội đồng định giá và thanh toán tin công san gt, vn chuyn
đất là 550.000đ/1 m
3
x 105m
2
= 57.750.000đ.
* Người bo v quyn li ích hp pháp cho nguyên đơn bà Đinh Thị H tnh bày
bn lun c bo v quyn li cho nguyên đơn: Về ngun gc và quá trình qun lý,
s dng diện tích đất tranh chấp như nguyên đơn đã trình bày, đ ngh Tòa án căn
7
c vào thc tế bên b đơn ông Lô Quang C1 năm 1989 đã tự múc đất trước và xác
định ranh gii phần đất ca ông có v trí đất thấp hơn, khi múc còn để li toàn b
con đường và rng tre ca nhà ông C. Đến năm 1997 đi làm s mc kê và làm th
tc kê khai cấp GCNQSDĐ ông là người đi kê khai, din tích khai là 1260m2.
Đến năm 2002 ông nhận đưc GCNQSDĐ, diện tích đưc cp 1260m
2
nhưng ông
không có khiếu ni hay tranh chp vi ai. Vic ông căn cứ vào biên bn tha thun
li ranh giới đất ngày 28/12/2020 để tranh chấp thì đề ngh Tòa án căn cứ vào Biên
bản xác đnh ranh giới đất đai ngày 01/04/2022 của UBND V ông đã thống nht
tha thuận xác định ranh giới theo GCNQSDĐ của ông C ông C1, biên bn này
thành phần đại diện UBND và hai bên đương s ch ca các thành
phn tham gia và đóng dấu của UBND nên đề ngh Tòa án gii quyết chp nhn
yêu cu khi kin của nguyên đơn là đưc quyn qun lý, s dng phần đt tranh
chp có din tích 209,4m
2
nm trong thửa đất s 98, t bản đồ s 347 b III, địa
ch xóm F, xã V, thành ph C, tnh Cao Bng mang tên Lưu Xuân C. Nguyên đơn
chp nhn bồi thường thit hi tài sản tường xây gch v mt phần đá theo
giá ca Hội đồng định giá, v công san gt, ông C1 t san gạt và người làm chng
ông N2 T Anh xác nhn thời điểm san gt ông ch san gt phần đất ca ông C1
phần đất cao hơn rng tre còn nguyên nên không nht trí thanh toán công san
gt theo yêu cu ca b đơn.
* Người bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn Hoàng Th L trình bày
bn lun c bo v quyn li cho b đơn: Về ngun gc quá trình qun lý, s
dng diện tích đất tranh chp là do b đẻ ca ông Lô Quang C1 để li và mt phn
tiếp giáp đường tnh l 203 là do đổi đất vi ông T. Quá trình qun lý s dụng đất
do các bên chưa xác định đưc ranh gii c th nên đến ngày 28/12/2022 đã làm
biên bn thng nht ranh giới đất đai sau khi thng nht ông C1 mi xây kè là
đúng với thc tế ranh gii qun s dụng đất của các bên. Đối vi biên bn xác
định ranh giới đất đai ngày 01/04/2022 của UBNDV ông C1vào biên bn
do xuất ca ông C1. Nay đề ngh Tòa án căn cứ quy đnh ca pháp lut chp
nhn yêu cu ca b đơn ông Quang C1 x chia đôi phần diện tích đất tranh
chp và yêu cầu nguyên đơn phải bồi thường thit hi tài sản tường xây gch v và
mt phần kè đá theo giá ca Hội đồng định giá thanh toán tin công san gt, vn
chuyển đất là 550.000đ/1 m
3
x 105m
2
= 57.750.000đ. Trường hp nếu nguyên đơn
không tha thuận chia đôi thì đề ngh Tòa án hy 01 phần GCNQSDĐ của ông Lưu
Xuân C đối vi din tích đất tranh chấp do GCNQSDĐ của ông C đưc cp không
đúng thực tế và H sơ kê khai xin cấp GCNQSDĐ chưa có đầy đủ thành phn các
giy t theo quy định ca pháp lut.
Tại bản án dân sự thẩm số 05/2004/DS-ST ngày 24/01/2024, quyết định sa
cha b sung bn án s 01 ngày 6.2.2024, quyết định sa cha b sung s03 ngày
02 tháng 8 năm 2024của Tòa án nhân dân thành phố Cao Bằng đã Căn cứ khon 9
Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Khon 1 Điu 147,
điu 157, điu 165, điu 262, ca B lut T tng dân s;
Căn c Điều 166, Điều 176, Điều 221, Điều 223, Điều 246, Điều 503 ca
B lut dân s năm 2015;
8
Căn cứ khoản 3 Điều 17, Điều 166, Điều 167, Điều 170, Điều 203 ca Lut
đất đai năm 2013
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điu 12 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án, Điu 165 ca B lut t tng dân
s quy định v ngha vụ chu chi phí thẩm định, định giá, đo đạc tài sn.
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của đồng nguyên đơn ông Lưu Xuân C, bà
Đoàn Thị Đ2.
Đồng nguyên đơn ông Lưu Xuân C, Đoàn Thị Đ2 người có quyn li ngha
v liên quan ch Lưu Ngc T1 đưc quyn qun lý, s dng phần đất tranh chp
din tích 209,4m
2
nm trong thửa đất s 98, t bản đồ s 347 b III, đa ch xóm
F, xã V, thành ph C, tnh Cao Bng mang tên Lưu Xuân C các hướng tiếp giáp
như sau:
+ Phía Đông giáp đất ông Lô Quang C1;
+ Phía Tây giáp đất ông Lưu Xuân C;
+ Phía Bắc giáp đất Đoàn Thị G;
+ Phía Nam giáp đường tnh l 203.
V kích thước, dài, rộng theo sơ đồ trích đo cung cấp đính kèm.
Công nhn s tha thun của các bên đương sự v x lý tài sản trên đất tranh chp
trách nhim bồi thường thit hi tài sản: Đồng nguyên ông Lưu Xuân C, Đoàn
Th Đ2 trách nhim tháo d tài sản trên đất tranh chấp: 01 đá gch V dài
18,7m, cao 1,35m, dày 0,4m, 01 phần đá hc thanh toán gtr tài sn trên
phần đất tranh chp tr giá tổng là: 22.636.098đ cho bị đơn ông Quang C1
ngưi có quyn li ngha vụ liên quan bà Lê Th D.
Ngoài ra bn án còn tuyên v phn án phí, chi phí xem xét thẩm đnh ti ch,
định giá và quyn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 02/02/2024 bị đơn Lô Quang C1 người có quyền
li ngha vụ liên quan Th D, Lô Th D1, Văn T2 có đơn kháng cáo, không
nhất trí với bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Cao Bằng.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Bị đơn Quang C1, người quyền li ngha vụ liên
quan Th D2, người đại din theo y quyn ca Th D1 Nông Th
Phương trình b: giữ nguyên ý kiến như đã trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, yêu cầu
kháng cáo toàn b bản án và hủy 1 một phần GCNQSDĐ mà nhà nhà nước đã cấp
cho ông C.
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn, người quyn li ngha vụ liên
quan Lưu Ngc T1 Đoàn Thị Đ2 người bảo vệ quyền li ích hp Đinh Thị
H giữ nguyên ý kiến như đã trình bày tại phiên tòa thẩm, đề nghị HĐXX giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
Người có quyền li ngha vụ liên quan Lô Văn T2 gi nguyên nội dung trong đơn
kháng cáo đã gửi Tòa án và đề ngh Hội đồng xét x phúc thm làm rõ vic Thm
phán cấp sơ thẩm gii quyết v án không khách quan, không cho ông T2 tham gia
9
hòa gii, ch đưc trình bày ý kiến ca mình ti phiên tòa xét x thẩm. Nay đề
ngh hy bản án để gii quyết li.
Luật Hoàng Th L trình bày: V ngun gốc đất ca b đơn do ông cha đ li t
năm 1954, phần tranh chp có hàng rào tre, phần đất tranh chp do ông C1 qun
s dng, ti biên bn tha thuận 28.12.2020 đã thể hin rõ ranh gii, ông C đã chặt
hàng tre, ông C1 mi xây kè. Vic cp bìa đ cp theo d án nên không t
cn ký giáp ranh, bản án sơ thẩm tuyên ngày 24.01.2024 sau đó đến ngày 6.2.2024
sa cha bn án th hin là sai sót, nhng nội dung này chưa đưc th hin ti bn
án nên vi phm t tng v phn sa cha b sung bn án, biên bn ngh án cũng
không có phn sa cha trong biên bản. Đối với người có quyn li ngha vụ liên
quan anh Quang T7 không đưc tham gia hòa giải chưa đm bo quyn li
cho anh T7 theo điều 73 BLTTDS. Do đó đề ngh hy v án sơ thẩm để gii quyết
li v án.
Luật Đinh Thị H trình bày: Ngun gốc đất của nguyên đơn do b m đ li, phn
đất tranh chp ca nguyên đơn, đất s cao thấp ràng, đt ông C cao hơn
phần đất ca ông C1, ông C1 đã san gạt phần đất ca ông t năm 1989. Sau khi
tha thun li ranh gii ngày 28.12.2020 ông C1 vn tranh ln sang phần đất ca
ông C nên ông C mi kin ra tòa. Ti phiên tòa ông C1 gii trình phần đất tăng lên
t 1260m2 theo giy chng nhn quyn s dụng đất lên 1813m2 là do mua vi bà
Gia, ông S...tuy nhiên ti cấp thẩm ông không nêu ra và không cung cp tài liu,
chng c để chứng minh nên không có căn c chp nhn. Vic ông T7 kháng cáo
cho rng Thm phán cấp sơ thẩm gii quyết không khách quan là không có căn cứ
chp nhận, Đề ngh Hội đồng xét x gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng phát biểu quan điểm: Vic tuân
theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa, người
tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án, đảm bo đúng quy định ca pháp
lut.
V đưng li gii quyết: B đơn ông Quang C1 những người quyn li
ngha vụ liên quan bà Lê Th D, Lô Văn T2, Lô Th D1 kháng cáo toàn b bn án
sơ thẩm yêu cu Toà án cp phúc thm xem xét gii quyết li toàn b v án và yêu
cu hy 01 phn diện tích đất ti thửa đất s 98 t bản đồ s 347-b-III trong giy
chng nhn quyn s dụng đất mang tên ông u Xuân C đưc y ban nhân dân
huyn H cấp ngày 05/7/1999 đ gia đình tôi tiếp tục đưc quyn qun s dng
đối vi diện tích đất hiện nay đang tranh chấp.
Nhn thy: Năm 1989, gia đình ông Quang C1 đã múc đất trước khi
múc đất đã tự xác định ranh gii phần đất ca ông thấp hơn phần đất ca ông
Lưu Xuân C khi múc đã đ lại con đường mòn nhà Gia đi li cùng rng tre
nhà ông C, đến năm 1997 đi làm sổ mc làm th tc kê khai cấp GCNQSDĐ
ông người đi khai, diện tích kê khai là 1260m
2
. Đến năm 2002 ông nhận đưc
GCNQS nhưng ông không có khiếu ni hay tranh chp với ai, do đó ranh giới
và diện tích đất của hai bên gia đình theo giấy chng nhận đã đưc cp là phù hp
vi ranh gii thc tế quá trình qun lý, s dng của các bên đương s. B đơn
và người có quyn li ngha vụ liên quan cho rng ông C đã kê khai t qua hàng
10
tre chiếm vào phần đt của gia đình ông đang qun lý, s dng. Sau khi bn cam
kết vào ngày 28/12/2020 gia đình ông Lưu Xuân C mới đưc san gạt hàng tre đi
gia đình ông C1 mới đưc san gt phần đất còn li sát bi tre. Tuy nhiên biên bn
tho thun mc gii ngày 28/12/2020 biên bản xác định ranh giới đt ngày
01/04/2022 ca y ban nhân dân xã V, sau khi tho thuận các bên chưa đi làm th
tc chỉnh lý GCNQSDĐ nên biên bn tho thun mc gii gia ông C ông C1
ngày 28/12/2020, 01/04/2022 không gtr pháp lý, chưa phát sinh quyền,
li ích ca các bên.
B đơn và những người liên quan cho rng ngun gốc đt tranh chp ca
b ông Văn K và m Đoàn Thị N1 khai phá nhưng thc tế qua điều tra xác
minh, thẩm định ti ch thì ch 01 phần đất phía trên giáp ranh thửa đất s 98
ca h ông Lưu Xuân C là ca b m ông để li tha kế. Phần đất tranh chp phía
ới, giáp đường Quc l là đất ông trc tiếp đổi đất vi ông Lưu Văn T, còn vic
khai s mc kê, ông cho rằng năm 1995 Nhà nước đo đạc địa chính xác định to
độ cm taycho rng ông không có mt tại địa phương và ông C đơn phương chỉ
địa chính đo phần đất gia đình chưa san gạt vào GCN ca ông C. Quá trình gii
quyết v án ông không cung cấp đưc tài liu v việc đã khiếu nại đến cơ quan có
thm quyn v kết qu đo đc hay khai cp giy chng nhận. Năm 2002, sau khi
nhn giy chng nhận ông cũng không khiếu ni hay tranh chấp đt vi h ông C.
Ông cũng không chứng minh đưc phn diện tích tăng thêm theo bản đồ trích đo
năm 2015.
Theo Công văn s 2436/UBND-TNMT ngày 26/9/2023 ca y ban nhân
dân thành ph C tr li: V trình t th tục: Có đơn xin đăng ký QSDĐ; không có
danh sách công khai, biên bn xét duyt ca hội đồng đăng ký, tờ trình v vic cp
giy chng nhận QSDĐ, giấy t đất đai các thửa đất khai đăng cấp giy
chng nhn quyn s dụng đất. Đối vi thành phn h trên,y ban nhân dân
thành ph C chưa có đủ cơ sở tr li vic cp giy chng nhn quyn s dng đất
s M675126 do y ban nhân dân huyn H cp ngày 05/7/1999 cho h gia đình ông
Lưu Xuân C; giy chng nhn quyn s dng đất s N933898 do UBND huyn H
cp ngày 17/5/2002 cho h gia đình ông Quang C1 thc hiện đúng trình tự, th
tc ti thi điểm cp hay không. Quá trình đi kê khai cấp giy chng nhn ông C1
t đi khai, diện tích khai 1260m
2
, ông cũng không tranh chp hay khiếu
ni vi din tích đất ông C đưc cp giy chng nhn.V thành phn h đăng
ký cp giy chng nhận chưa đủ các thành phần theo quy định nhưng sau khi đưc
cấp các bên đã s dụng đất ổn định lâu dài t năm 1999 đến năm 2020 mới xy ra
tranh chp.
Như đã phân tích ở trên thửa đất đang tranh chấp nm trong tha 98 ca ông
C, ông C yêu cu ông C1 tr li 223,9m
2
nm trong giy chng nhn ca ông C.
Thửa đất 60 ca ông C1 tiếp giáp vi phần đất tranh chp mt mình ông C1 đng
tên trong giy chng nhn quyn s dụng đất nên việc đưa D, ông T2, D1
vào tham gia t tng với tư cách là người liên quan là không cn thiết trong v án
này.
11
Đối vi yêu cu bồi thường tin công san gạt 550.000đ*105m
2
= 57.750.000đ
do ông C1 t san gạt và người làm chng Nông T Anh xác nhn ch san gt phn
đất ca ông C1 phn thấp hơn chưa san gạt đến đt ông C nên yêu cu bồi thường
có ông C1 và nhng người liên quan là không có căn cứ để chp thun.
B đơn ông Lô Quang C1 những người có quyn li ngha vụ liên quan
Th D, Văn T2, Th D1 kháng cáo toàn b bn án ca TAND thành
ph Cao Bng, tnh Cao Bng, cho rng bản án tuyên không đúng với quy định ca
pháp luật là không có cơ sở để chp nhn.
Đề ngh HĐXX căn c các Điều 17, Điều 166, 167, 170, 203 Luật đất đai
năm 2013; khoản 1 Điều 308 BLTTDS năm 2015 không chấp nhận đơn kháng cáo
ca B đơn ông Quang C1những người có quyn li ngha vụ liên quan
Th D, Văn T2, Th D1 gi nguyên Bản án thẩm s 05/2024/DS-ST
ngày 24/01/2024 ca Tòa án thành ph C, tnh Cao Bng.
Yêu cu, kiến ngh khc phc vi phm
Kiến ngh đối vi U ban: Trong v án này theo Công văn tr li s
2436/UBND-TNMT ngày 26/9/2023 ca y ban nhân dân thành ph C thì chưa đủ
cơ sở tr li vic cp giy chng nhn quyn s dng đất đối vi ông Lưu Xuân C
ông Quang C1 thc hiện đúng trình tự th tc ti thời điểm cp hay không
với do: Khi n phòng đăng quyn s dụng đất Hòa A bàn giao h cho
văn phòng Đ4 chi nhánh thành ph C thì h sơ kê khai cấp giy chng nhn quyn
s dụng đất đối vi ông u Xuân C và ông Lô Quang C1 ch có đơn xin đăng ký
quyn s dụng đất không có danh sách công khai, biên bn xét duyt ca hi đồng
đăng ký, t trình v vic cp giy chng nhận...như vậy h sơ đăng ký đất đai của
ông Lưu Xuân C chưa đầy đủ theo quy đnh ti Mc I phần 2 Thông số
346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 ca T10 ng dn th tục đăng đất đai,
lp h đa chính và cp giy chng nhn quyn s dụng đất. H sơ thủ tục đăng
đất đai của ông Quang C1 chưa đầy đủ theo quy định tại Chương 3 phn I
Thông số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 ca T10. Vin kim sát nhân
dân tnh Cao Bng kiến ngh đối vi y ban nhân dân thành ph C, y ban nhân
dân huyn H, t chc kim tra, rút kinh nghim, khc phc nhng vi phm, thiếu
sót trong công tác quản Nhà nước v đất đai (công tác lưu trữ h cấp giy
chng nhn quyn s dụng đất).
Kiến ngh đối vi Tòa án: Rút kinh nghim, khc phc vi phm trong vic
xác định cách t tng của các đương sự; đối vi ý kiến ca b đơn về vic hy
mt phn giy chng nhận đưc xác định không phi yêu cu phn t ca b đơn.
Toà án nhận định là yêu cu là không chính xác nó ch là ý kiến ca b đơn đối vi
yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Sau khi nghiên cu h v thẩm tra chng c ti phiên tòa, nghe li trình bày
của các đương s, ý kiến phát biu ca kiểm sát viên v căn c vào kết qu tranh
lun ti phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cấp thẩm thc hin tuân th đúng quy định ca B lut t tng
12
dân s trong vic th lý, xác định thm quyn, quan h pháp lut tranh chp, thu
thp và giao np chng c, thẩm định, và hòa gii, trình t và th tục phiên tòa sơ
thẩm...Đơn kháng cáo của b đơn Quang C1 người quyền li ngha vụ liên
quan Lê Th D, Lô Văn T2, Th D1 np trong thi hn luật định; ông C1, bà D
người cao tuổi nên đưc min np tin tm ng án phí phúc thm; Ông T2,
D1 đã nộp tiền tạm ng án phí phúc thẩm theo quy định ca pháp luật, nên đưc
xem xét theo trình t phúc thm.
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo v các căn c kháng cáo của bị đơn
Quang C1người quyền li ngha vliên quan Th D2, Lô Văn T2, Th
D1.
Xét v ngun gốc quá trình quản sử dụng đất ca nguyên đơn, do
ông nội nguyên đơn để li tha kế, gia đình nguyên đơn đã canh tác, quản
thửa đất tranh chp t những năm 1968 đến năm 1987 thì có dựng 01 ngôi nhà cp
04 trên đất. Đến năm 1995, nguyên đơn đi khai s mc thửa đất tranh chp
s 98, t bản đ s 347 - b - III din tích 3690 m
2
, (bn đồ đo đạc 1995) nay tha
64 và tha 77 t bản đ s 34 (bn đồ đo đạc 2015) đến năm 1997 thì làm th tc
khai cấp GCNQSDĐ. Ngày 05/7/1999 UBND huyn H đã cấp GCNQSDĐ số
M675126, din tích 3690m
2
cho nguyên đơn, tại đơn xin cấp giy chng nhn ca
nguyên đơn ngày 06.10.1995 ghi s người đồng s dụng đất trong h gia đình
4 người (nguyên đơn khẳng định thời điểm đó ông Lưu Xuân C, Đoàn Thị
Đ2, Lưu Ngc C3; Lưu Thị H2). Do đó việc cấp thẩm đưa người đồng s
dng vào tham gia t tng với cách người quyn li ngha vụ liên quan
đúng quy định ca pháp lut. Tuy nhiên ngày 15/11/2013 bà H2 chết không đ li
di chúc, cấp thẩm không đưa những người thuc hàng tha kế ca bà H2 vào
tham gia t tng với tư cách là người có quyn li ngha v liên quan là thiếu sót,
tuy nhiên ti cp phúc thẩm đã khắc phục đưc, các con ca H2 gm Lưu Th
N3, Lưu Thị Y, Lưu Th H3 giy xác nhn không yêu cầu hưởng phn di sn
ca m H2 đối vi thửa đất s 98 t bản đồ s 347 - b - III (bản đồ đo đạc
1995) nay tha 64 và tha 77 t bản đồ s 34 (bản đồ đo đạc 2015) mà nht trí
để cho con trai bà H2ông Lưu Xuân C qun lý s dng. Xét thy vic t nguyn
của 3 người con gái ca bà H2 là đúng quy định ca pháp luật, không trái đạo đức
xã hội do đó cần đưc chp nhận. Đến năm 2020, gia đình nguyên đơn và gia đình
b đơn thỏa thun li mc gii quyn s dụng đất giữa 2 gia đình, đưc th hin
ti biên bn tha thun ngày 28.12.2020, sau khi lập văn bản tha thun thì b đơn
đã xây 1 tường gch V, 1 phần kè đá đ làm ranh giới ngăn cách đt gia 2 bên,
khi đồng ý cho b đơn xây ng gch V, 1 phần đá thì phía nhà nguyên đơn
đã biết là b đơn xây vào một phn diện đất trong giy chng nhn quyn s dng
đất của nguyên đơn, nhưng do hàng ngày bị đơn luôn chi bới gia đình nên nguyên
đơn vẫn nhất tđ b đơn xây, mục đích cho dứt điểm vic b đơn chi mng
thưng xuyên gây ảnh hưởng tâm đến gia đình. Tuy nhiên b đơn vẫn tiếp tc
thưng xuyên mng chi, tranh chp liên tiếp vưt qua mc giới đã thỏa thun ngày
28/12/2020 nên gia đình nguyên đơn đã làm đơn đến UBND xã V để yêu cu gii
quyết. Ngày 01/4/2022, UBND V đã xuống thực địa để gii quyết lp biên
13
bản để hai bên tha thun mời cơ quan chuyên môn đo đạc xác định ranh gii theo
ranh giới GCNQSDĐ đã đưc cấp. Ngày 7/4/2022 đơn v đo đc xung xác định
mc gii ti thực địa, sau khi đơn v cm mốc nguyên đơn nhận thy b đơn đã lấn
sang phần đất nguyên đơn là 223m2, quá trình cắm mc b đơn cho rằng đơn vị đo
đạc UBND xác định mc giới không đúng theo ranh giới đất đã đưc cp
GCNQSDĐ nên bị đơn đã nhổ ct mc, xóa vết sơn xác định ranh gii.
Xét v ngun gốc và quá trình quản lý s dụng đất ca b đơn đối vi tha
đất s 60, t bản đồ s 347 b III (bản đ đo đạc năm 1995) do ông Lô Văn K
(đã chết năm 1979) Đoàn Th N1 (đã chết 1990) b m ca b đơn khai phá
qun s dụng. Đến năm 1989 thì bị đơn san gạt để làm nhà làm vườn.
Đến năm 1997 bị đơn đi làm thủ tc kê khai cấp GCNQSDĐ, thửa đất lin k vi
đất của nguyên đơn, b đơn là người t kê khai, c ththửa đất s 60, t bản đồ
s 347 b III (bản đồ đo đạc năm 1995) diện tích kê khai là 1260m2, đã đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đt s N933898 cp ngày 05.7.1999 do UBND
huyn H cp cho ông Lô Quang C1 nay là tha 69, t bản đồ s 34 (bn đồ đo đạc
năm 2015) có diện tích 1813m2. Quá trình gii quyết v án b đơn cho rằng
đưc để li dải đất 223,9m2 đất giáp lin hàng tre do ông T5 (b ông C) trồng năm
1954 nhm chng st lở. Ngày 28.12.2020 nguyên đơn và b đơn có biên bản tha
thuận xác đnh li mc giới, do đó bị đơn đã tiếp tc san gt xây chng l
đất. Tuy nhiên các bên chưa đi chỉnh li GCN quyn s dụng đất với quan
chuyên môn thì gia đình nguyên đơn có đơn khởi kin ra tòa.
Hội đng xét x xét thấy, năm 1989 gia đình bị đơn đã múc san gt phần đất
trước nhà khi múc đất đã t xác định ranh gii phần đất ca b đơn thấp hơn
phần đất của gia đình nguyên đơn, sau đó nguyên đơn mi san gt phần đất ca
nh, nhưng vẫn để lại cao hơn đất ca b đơn và đã để lại con đường mòn cho nhà
Gia đi lại cùng rặng tre do nguyên đơn trồng để làm ranh giới. Đến năm 1997
khi đi làm sổ mc kê và làm th tc kê khai cấp GCNQSDĐ bị đơn là người t
khai, din tích kê khai 1260m2, vic b đơn cho rằng năm 1995 Nhà nước đo đạc
địa chính xác định ta độ cm tay cho rng ông không mt tại địa phương mà
ông C đơn phương ch địa chính đo phần đất của gia đình ông chưa san gạt vào
GCNQSDĐ của ông C. Quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa ông không cung
cấp đưc tài liu v việc đã khiếu nại đến quan thẩm quyn v kết qu đo đạc
cũng như diện tích trong GCNQSDĐ. Năm 2002, sau khi nhận GCNQSDĐ bị đơn
cũng không khiếu ni hay tranh chấp đt với gia đình nguyên đơn. Tại GCNQSD
đất của ông đưc cp diện tích 1.260 m2, nay theo đo đc 2015 đã tăng n
1.813m2 ông cho rằng do ông mua đất vi bà Gia 2 khóm tre có din tích 100m2,
do di di m tăng 100m2, mua vi ông S 30m2 tuy nhiên ti cấp thẩm ông
không trình bày, không đưa ra chng c để xem xét. Ti phiên tòa phúc thm ông
đưa ra do đất tăng thêm din tích t 1.260m lên 1.813m2 và kèm theo giy xác
nhn ca bà Gia, ông S...giy xác nhn không có thi gian, không khẳng định phn
đất này đưc nm trong tha s 69 t bản đồ s 34 (đo đạc năm 2015) ngoài ra
ông không có thêm tài liu chng c nào khác để chứng minh đưc phn din tích
tăng thêm theo bản đồ trích đo năm 2015. Xét thy, vic b đơn không khiếu ni
14
theo tnh t th tc pháp luật quy định và không chứng minh đưc diện tích tăng
thêm cũng như biên bn tha thun ranh giới chưa giá trị pháp nên yêu cu
của bị đơn đưc quyn s dng phn diện tích đất 223,9m (diện tích qua đo đạc
thực tế theo biên bản thẩm định là 209,4m) là không có căn cứ chp nhn.
Như vậy, ranh gii diện tích đất của hai bên gia đình (GCNQSDĐ s
M675126, thửa đất s 98, t bản đồ s 347 - b - III (đo đạc năm 1995) diện tích
3690 m
2
nay tha s 64, tha 77 t bản đồ s 34 ( đo đạc năm 2015) mang
tên ông u Xuân C và thửa đất s 60, t bản đồ s 347 b III o đạc năm 1995)
nay là tha 69 t bản đ s 34 (đo đạc năm 2015) GCNQSDĐ số N933898 h ông
Lô Q là có căn cứ, phù hp vi ranh gii thc tế và quá trình qun lý s dng ca
các bên đương s, nên yêu cu của nguyên đơn đưc s dng phần đt tranh chp
din tích 223,9m
2
(theo đồ trích đo địa chính ngày 14/7/2023, diện tích đất
tranh chp thc tế 209,4m2) nm trong thửa đất s 98, t bản đồ s 347 b III,
nay là tha s 64, và tha 77 t bn đồ s 34 (đo đạc năm 2015) địa ch xóm F,
V, thành ph C, tnh Cao Bng mang tên Lưu Xuân C căn c cần đưc
chp nhn.
Cũng tại biên bn xác minh ngày 10/10/2023, ông Nông Quang V1 cũng xác
định ranh giới đt gia nhà ông C và ông C1 có cái giông đồi, có dãy tre làm ranh
gii, dãy tre thuộc đất nhà ông C và có b cao hơn, dưới dãy tre là đất nhà ông C1,
cạnh dãy tre có 01 con đường hào do ông T5 đào. Gia đình ông C1 múc đất trước,
gia đình ông C múc đất sau và sau đó mới tha thun xây kè.
Ti biên bn xác ngày 25/11/2023 bà Đoàn Thị G khẳng đnh phần đất con
đường đi lại của gia đình bà Gia, trước đây là ca ông Lưu Chân T5 (b đẻ ông C)
ngoài ra ti c giy xác nhận xác Gia cũng khẳng định không khai vào
giy chng nhn quyn s dụng đất của bà, cũng không ý kiến đối vi
phần đất con đường nm trong giy chng nhn quyn s dụng đt ca nguyên
đơn. Qua thẩm định ti ch, khi lên bản đồ đo đạc địa chính thì có xác định đưc
lấn vào đất của Gia 5,6m2 nhưng tại giy xác nhận không ngày tháng năm
do Tòa án nhận qua đường công văn Gia nhất trí đ li cho ông C qun s
dụng do đó cần đưc chp nhn.
HĐXX xét thấy, tại đoạn 2 khoản 2 Điều 176 ca B lut dân s quy đnh
v Mc giới ngăn cách các bất động sn " ...; nếu ch s hu bất động sn lin k
không đồng ý do chính đáng thì ch s hữu đã dựng ct mc, hàng rào,
trồng cây, xây tường ngăn phải d b". Biên bn tha thun mc gii ngày
28/12/2020, các bên cũng chưa đi làm th tc chnh GCNQSDĐ nên biên bản
tha thun mc gii gia ông C ông C1 ngày 28/12/2020, không giá tr
pháp lý, chưa phát sinh quyền, li ích ca các bên liên quan.
Đối vi ý kiến ca ông C1 đề ngh hy mt phần GCNQSDĐ đã cấp cho ông
Lưu Xuân C vi lý do ông C t đi kê khai phần đất tranh chp vào s mc kê và t
ch ranh giới đất tranh chp là xâm phm phần đất của gia đình ông C1. H
khai cp GCNQS thiếu các thành phần theo quy đnh, UBND thành ph C tr
li "chưa đ cơ sở tr li vic cấp GCNQSDĐ số M675126 do UBND huyn hòa
An cp ngày 05/7/1999 cho h gia đình ông Lưu Xuân C; GCNQSDĐ số N933898
15
do UBND huyn H cp ngày 17/5/2002 cho Q thc hiện đúng trình t, th tc
ti thi điểm cấp GCNQSDĐ hay không". Như đã phân tích ở trên, quá trình đi kê
khai cấp GCNQSDĐ ông C1 t đi khai, din tích khai là 1260m
2
, ông cũng
không tranh chp hay khiếu ni vi diện tích đất ông C đưc cấp GCNQSDĐ. Về
thành phn h sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ chưa đ các thành phn theo Ngh định
Chính ph ng dẫn, đây lỗi của quan chuyên môn, sau khi đưc cp
GCNQSDĐ các bên đã s dụng đất ổn định lâu dài t năm 1999 đến năm 2020 mới
tranh chấp. Do đó, ý kiến hy mt phần GCNQSDĐ của b đơn và người có quyn
li ngha vụ liên quan phía bên b đơn D, ông T2, D1 không căn cứ chp
nhn.
Đối vi phn ni dung kháng cáo ca Văn T2, ông cho rng thm phán
gii quyết không khách quan, nên đã tuyên quyền quản sử dụng đt tranh chp
cho nguyên đơn qun s dng, tuy nhiên ti phiên tòa ông không tài liu
chng c để chng minh cho ni dung kháng cáo này, vic ông cho rng cấp sơ
thm không cho ông tham gia hòa gii, tuy nhiên tại phiên tòa sơ thẩm ông đã đưc
trình bày ý kiến ca mình v phần đất tranh chp nên vic ông yêu cu hy bn án
sơ thẩm để ông đưc tham gia hòa giải vụ án là không cần thiết, bi nếu hy v án
quay v gii quyết lại cũng không làm thay đổi bn cht v án.
Đối vi ý kiến ca luật L cho rng quyết định sa cha b sung bn án s
01 ngày 06/02/2024 đã vi phm t tụng theo quy đnh tại điều 268 BLTTDS, hi
đồng xét x nhn thy, ni dung sa cha ch th hin li din tích tng phn, các
góc cnh đối vi diện tích đất tranh chp 209, 4m2. Ti bn án và biên bn ngh án
cũng đã th hiện nguyên đơn đưc quyn qun s dng 209,4m2. V kích
thưc, dài, rộng theo đ trích đo cung cấp đính kèm. Do đó nếu hy v án để
cấp thẩm gii quyết li v án cũng không làm thay đổi bn cht v án, nên không
cn thiết phi hy v án để gii quyết li.
Đối với các đơn trình bày, đơn yêu cầu phn t ca b đơn Quang C1 gi
cho cp phúc thm. Hội đồng xét x xét thy: nội dung trình bày trong đơn mục
đích không đồng ý vi vic cấp thẩm chp nhn yêu cu ca nguyên đơn, không
đồng ý vi bn án thẩm đã tuyên, các nội dung đó đã đưc Hội đồng xét x xem
xét mt cách khách quan, toàn din trong v án.
Đối vi yêu cu bồi thường thit hi tài sản tường xây gch v và mt phn
đá theo giá của Hội đồng định giá Tổng là: 22.363.098đ, (01 bức tường xây gch
v tr giá: 9.516.609đ; 01 phần kè đá hộc tr giá: 12.846.489đ) các bên đương s
nht trí v giá ca Hội đồng định giá đưa ra. Như đã nhận định trên, phần đt
tranh chp thuc quyn qun s dng của nguyên đơn, do đó buc b đơn phải
t tháo g ng xây gch v mt phần đá. Tuy nhiên nguyên đơn t nguyn
thanh toán s tiền 22.363.09giá trị tài sản trên đất theo giá Hội đồng định giá
đưa ra cho bị đơn nên cần đưc ghi nhn. Ti phiên tòa phúc thm b đơn cho rằng
quá trình xét x tại phiên tòa thẩm, b đơn không đưc tha thun vi nguyên
đơn số tin bồi thường thit hi tài sản tường xây gch v mt phần đá, nhưng
Hội đồng x xét thẩm công nhn s tha thun của các bên đương s v phn
bồi thường giá tr 2 kè gch v và đá vi s tiền 22.363.098đ, chưa chính xác,
16
chưa đúng với ý chí ca b đơn. Hội đồng xét x phúc thm thy rng, ti phiên tòa
xét x sơ thẩm các đương sự không s tha thun thng nht ni dung trên, cp
thẩm công nhn s tha thun của các bên đương s không đúng theo quy
định ca pháp luật. Tuy nhiên như đã nhận đnh trên có căn cứ khẳng định phn
đất tranh chp của nguyên đơn nên theo quy đnh ca pháp lut b đơn phi t
tháo g để tr lại đất cho nguyên đơn, nhưng do nguyên đơn tự nguyn thanh toán
giá tr tài sn cho b đơn, tự nguyn tháo g 2 gch v đá nên cần ghi
nhn s t nguyện đó. Đối vi ni dung này xét thy không cn thiết phi hy v
án để gii quyết li, mà cn ghi nhn s t nguyn của nguyên đơn thì mới chính
xác.
Đối vi yêu cu bi tng tin công san gạt: 550.000đ x105m
3
=
57.750.000đ. Do ông C1 t san gạt người làm chng Nông T Anh xác nhn
ch san gt phần đt ca ông C1 phn thấp hơn chưa san gạt đến đất ông C nên
yêu cu bồi thường ca ông C1 là không có căn cứ không đưc chp nhn.
Từ những phân tích và nhận định nêu trên, HĐXX xét thấy bản án thẩm
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lưu Xuân C là có căn cứ, đúng quy định của
pháp luật. Không có căn cứ để chp nhn kháng cáo ca b đơn và người có quyn
li ngha vụ liên quan.
Quan điểm gii quyết v án ca Vin kim sát phù hp vi nhận định ca
Tòa án nên cần đưc chp nhn.
Ý kiến ca Luật Đinh Thị H bo v quyn li ích hp pháp cho nguyên
đơn là có căn cứ nên cần đưc chp nhn. Ý kiến ca Luật sư Hoàng Th L yêu cu
hy v án để gii quyết lại là không có căn cứ chp nhn.
[3] V chi phí thẩm định ti ch: Do yêu cu của nguyên đơn đưc chp nhn
nên cấp thẩm buc b đơn phải chu s tin chi phí thẩm định, định giá tài sn
9.598.000đ căn cứ đúng theo quy đnh ti khoản 1 điều 157 B lut t tng
dân s.
[4]V án phí: Do kháng cáo ca b đơn Lô Quang C1 và người có quyền li
ngha vụ liên quan Th D, Văn T2, Th D1 không đưc chp nhn, nên
phi chu án phí dân s phúc thẩm để sung vào công qu nhà nước. Tuy nhiên bị
đơn Quang C1, người liên quan Th D người cao tuổi nên đưc miễn án
phí dân sự phúc thẩm theo quy đnh tại điu 12 ngh quyết 326 ngày 30/12/2016;
người có quyền li ngha vụ liên quan Văn T2, Lô Th D1 phải chịu 300.00
tiền án phí dân sự phúc thẩm đ sung công qu nhà nước.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; Điều 148 B lut t tng dân s năm 2015; Điều
12, Điều 29 ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng
án phí và l phí Tòa án;
Không chp nhận đơn kháng cáo của b đơn Quang C1 người quyền
li ngha vụ liên quan Lê Th D, Lô Văn T2, Lô Th D1.
17
Tuyên x
1. Chp nhn yêu cu khi kin của đồng nguyên đơn ông Lưu Xuân C, bà
Đoàn Thị Đ2.
Đồng nguyên đơn ông Lưu Xuân C, Đoàn Thị Đ2 người có quyn li ngha
v liên quan ch Lưu Ngc T1 đưc quyn qun lý, s dng phần đất tranh chp
din tích 209,4m2 nm trong thửa đất s 98, t bản đồ s 347 b III (bản đồ đo
đạc 1995) nay là tha 64 và tha 77 t bản đồ s 34 (bản đồ đo đc 2015) ti giy
chng nhn quyn s dng đt s M675126 do UBND huyn hòa A cp ngày
05/7/1999 cho ông Lưu Xuân C, địa ch xóm F, V, thành ph C, tnh Cao
Bng.
Phần đất có hướng tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông giáp đất ông Lô Quang C1;
+ Phía Tây giáp đất ông Lưu Xuân C;
+ Phía Bắc giáp đất Đoàn Th G;
+ Phía Nam giáp đường tnh l 203.
V kích thước, dài, rộng theo sơ đồ trích đo cung cấp đính kèm.
2. Ghi nhn s t nguyn của nguyên đơn ông Lưu Xuân C, Đoàn Thị Đ2
trách nhim t tháo d tài sn trên đất tranh chấp 01 kè đá gạch V dài 18,7m, cao
1,35m, dày 0,4m; 01 phần đá hộc thanh toán gtr tài sn trên phần đất tranh
chấp là 22.363.098đ cho bị đơn ông Lô Quang C1 và người có quyn li ngha vụ
liên quan bà Lê Th D, Lô Văn T2, Lô Th D1.
K t khi Bn án hiu lc pháp luật, ngy nguyên đơn đơn yêu cầu yêu
cu thi hành án hp l, nếu b đơn chậm thanh toán s phi tr lãi đối vi s tin
chm tr tương ng vi thi gian chm tr. Lãi sut chm tr tin được xác định
theo tha thun của các bên nhưng không được vượt quá mc lãi suất quy định ti
khon 1 Điu 468 B lut Dân s năm 2015, nếu không tha thun thì thc hin
quy định ti khon 2 Điu 468 B lut dân s năm 2015
3. V án phí thẩm: Nguyên đơn đưc chp nhn yêu cu nên b đơn phải chu
np tin án phí dân s thẩm s tiền 300.000đ để sung Ngân sách Nhà nưc. B
đơn ông Quang C1 người cao tuổi, đơn xin miễn np tin án phí nên đưc
min tiền án phí theo quy đnh tại điểm điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v
mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí và l phí Tòa án. Nguyên
đơn đưc hoàn li s tiền 300.000đ tiền tm ứng án phí đã nộp theo biên lai s
0003418 ngày 06/6/2023 ca Chi cc thi hành án dân s thành ph Cao Bng, tnh
Cao Bng.
4. V chi phí t tng: S tin chi phí thẩm định, định giá tài sn thc tế đã chi phí
9.598.000đ, nguyên đơn đã tm ứng chi phí trước, nay buc b phi trách
nhim tr lại cho nguyên đơn số tin chi phí thẩm định, định giá tài sn
9.598.000đ.
2. V án phí phúc thm: Ông Quang C1, Th D đưc miễn án phí
dân sự phúc thẩm. Ông Lô Văn T2, Th D1 phải chịu 300.000đ tiền án phí
dân sự phúc thẩm đ sung công qu nhà nước. Xác nhận ông T2 đã nộp tiền tạm
18
ứng án phí phúc thẩm theo biên lai số 0000963 ngày 19/3/2024, bà D1 đã nộp tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm số 0000962 ngày 19/3/2024 tại chi cục thi hành án dân
sự thành phố Cao Bằng.
Trưng hp bn án, quyết định được thi hnh theo quy định tại Điu 2 Lut
Thi hành án dân s thì ngưi đưc thi hành án dân sự, ngưi phi thi hành án dân
squyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hnh án theo quy định ti các Điu 6, 7 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hnh án được thc hiện theo quy đnh tại Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tnh;
- Cc THADS tnh;
- CCTHADS thành phố CB;
- Các bên đương sự;
- Lưu hồ sơ v án;
- Lưu Toà DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Như
Tải về
Bản án số 40/2024/DS-PT Bản án số 40/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2024/DS-PT Bản án số 40/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất