Bản án số 39/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Biên (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 39/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phạm Thị Tuyết H yêu cầu ông Trần Văn U, Nguyễn Thị S cùng liên đới trả số tiền nợ vay gốc 60.000.000 đồng, không yêu cầu tính tiền lãi.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN BIÊN
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 39/2025/DS-ST
Ngày: 12-5-2025
V/v tranh chấp dân sự về hợp
đồng vay tài sản và góp hụi.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thanh Thúy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hữu Nghĩa.
2. Ông Trần Chí Tâm.
- Thư phiên tòa: ông Xuân Cường, Thư Tòa án nhân dân huyện Tân
Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: bà Trần Thị Thu Lan – Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai ván thụ số: 285/2024/TLST-DS, ngày 22
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và góp hụi, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 39/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Phạm Thị Tuyết H, sinh năm 1964; trú tại: ấp T, T,
huyện T, tỉnh Tây Ninh; có mặt.
Bị đơn: Nguyễn Thị S (tên thường gọi: Út G), sinh năm 1970 và ông Trần
Văn U, sinh năm 1970; cùng cư trú tại: tổ I, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh; có
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 01 tháng 10 năm 2024 và trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn bà Phạm Thị Tuyết H trình bày:
Do có mối quan hệ hàng xóm láng giềng với nhau, nên bà có cho bà Nguyễn
Thị S (tên thường gọi Út G) vay số tiền 60.000.000 đồng. Khi vay tiền do tin
tưởng nên bà không yêu cầu bà S ký giấy mượn tiền với bà, nhưng tại biên bản hòa
giải Văn phòng ấp T, T, huyện T, tỉnh Tây Ninh ngày 30-6-2024, S thừa
2
nhận nợ số tiền trên đồng ý trả tiền cho bà. Khi thực hiện giao dịch vay
tiền, hai bên không thỏa thuận thời hạn trả tiền nhưng bà có nói khi nào cần tiền t
S phải trả tiền cho bà, không thỏa thuận lãi suất và không thế chấp tài sản. Mục
đích bà S vay tiền để choàng hụi. Tuy nhiên, khi yêu cầu S trả tiền thì S
không trả, tính đến khi khởi kiện đã nhiều lần yêu cầu S trả tiền nhưng S
vẫn không trả.
Nay bà khởi kiện yêu cầu bà S và ông Trần Văn U (chồng bà S) cùng trách
nhiệm trả cho bà số tiền nợ 60.000.000 đồng, không yêu cầu tính tiền lãi. Cơ sở bà
yêu cầu ông U cùng bà S trả nợ là do thời điểm S vay tiền của bà, bà S và ông U
vợ chồng hợp pháp, chung sng cùng nhà với nhau, chi phí sinh hoạt gia đình của
bà S chủ yếu do bà S chăm lo quán xuyến, bà S vay tiền để choàng hụi ông U cũng
biết.
tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng góp hụi
đối với ông U và S, số tiền 193.900.000 đồng tiền lãi theo mức lãi suất
0,83%/tháng từ ngày 15-4-2024 âm lịch đến khi giải quyết xong vụ kiện.
Tại biên bản lấy lời khai và quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Thị
S trình bày:
H không quan hệ họ hàng bà con, chỉ hàng xóm quen biết nhau;
ông Trần Văn U là chồng bà nhưng đã ly hôn tại Tòa án vào tháng 9 năm 2024.
thừa nhận vay của H số tiền 60.000.000 đồng như H trình bày.
Hai bên thỏa thuận miệng lãi suất 09%/tháng nhưng không chứng cứ chứng minh
không ai chứng kiến không giấy tờ; không thế chấp tài sản không
thỏa thuận cụ thể thời gian trả tiền, chỉ thỏa thuận miệng khi nào H cần lấy lại
tiền thì sẽ thông báo cho bà biết. Mục đích bà vay tiền để trả tiền lãi các khoản vay
khác choàng hụi. Địa điểm giao nhận tiền tại nhà H, không ai chứng kiến, giao
nhận tiền mặt người trực tiếp nhận tiền từ H. Tính đến khi H khởi
kiện bà tại Tòa án, bà chưa trả cho bà H khoản tiền gốc hay tiền lãi nào, mặc dù bà
H có nhiều lần yêu cầu bà trả tiền.
Thời điểm vay tiền, ông U còn chung sống với nhau, vợ chồng hợp
pháp, chung sống có đăng ký kết hôn. Thu nhập của gia đình bà chủ yếu có được từ
việc thu hoạch 0,2 ha mủ cao su, tiền làm thuê của ông U thu nhập từ việc cho
thuê phòng trọ của con trai út. Trước năm 2020, bà người quán xuyến, chăm lo
chi tiêu hàng ngày trong gia đình, nhưng từ năm 2020 trở đi khi bà nợ tiền người ta
thì bà và ông U xảy ra mâu thuẫn, ông U thường xuyên chửi mng bà nên bà nhiều
lần nộp đơn yêu cầu ly hôn với ông U, nhưng do ông U không đồng ý đến Tòa án
giải quyết nên rút đơn về, từ đó đến năm 2024 ông U sinh hoạt, thu nhập
và chi tiêu riêng.
Nay bà đồng ý trả cho H số tiền gốc 60.000.000 đồng, xin không trả tiền
lãi. Số tiền nợ này không liên quan đến ông U ông U không ký tên, không nhận
tiền cũng không biết việc vay tiền của H. Ngoài khoản tiền nợ vay nêu trên,
bà còn nợ bà H tiền hụi, tuy nhiên do bà H rút mt phần yêu cầu khởi kiện về tranh
chấp hợp đồng góp hụi với n không trình bày phần nội dung việc góp hụi
3
và số tiền nợ hi.
Tại biên bản lấy lời khai và quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần n
U trình bày:
Ông Nguyễn Thị S trước đây vợ chồng, chung sống đăng kết
hôn tại UBND T, huyện T, tỉnh Tây Ninh, nhưng đã ly hôn vào năm 2024 tại Tòa
án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, do vợ chồng chung sống có nhiều bất
đồng ý kiến, thường xuyên gây gổ cãi nhau; bà H ông với bà S chỉ quen biết do
cùng địa phương, không có họ hàng bà con.
Trong thời kỳ hôn nhân, ông và bà S có tạo lập một số tài sản chung, do ông
và bà S tích cóp mua gồm: nhà đất, khoảng 01 ha đất trồng cao su hơn 04 năm tuổi,
10 căn phòng trọ cho thuê, 01 phần đất khoảng 01 ha nhưng ông đã giao cho S
phần đất này bán trả nợ hụi cách đây 05-06 năm; vợ chồng không có nợ chung. Khi
giải quyết ly hôn tại Tòa án, ông và bà S không yêu cầu giải quyết về tài sản chung,
nợ chung. Sau khi ly hôn, bà S sống tại phòng trọ của gia đình cho thuê T,
huyện T, tỉnh Tây Ninh. Trong thời gian chung sống với nhau, thu nhập chính của
gia đình có được chủ yếu từ việc thu hoạch 0,2 ha mủ cao su, tiền công ông đi làm
thuê tiền cho thuê 10 n phòng trọ, mỗi căn cho thuê giá 600.000 đồng/tháng,
hai con trai đều đã lớn tự đi làm và có thu nhập riêng.
Ông có biết việc S làm thảo hụi, nhưng cụ thể như thế nào ông không rõ,
do các giao dịch liên quan đến hụi đều do bà S trực tiếp giao dịch với hụi viên. Năm
2024 bà S bể hụi, lý dosao bể hụi và bể bao nhiêu dây hụi ông không biết. Ông
không biết việc vay tiền, góp hụi giữa S H, bà S sử dụng số tiền vay, tiền
hụi để làm ông không rõ, ông không giấy nợ vay, nợ hụi với H thời điểm
S vay tiền H thì ông với S đã xảy ra mâu thuẫn, không chung sống sinh
hoạt cùng nhà với nhau. Hiện nay, ông cũng không còn tài sản để cho S trả nợ,
nên ông không đồng ý cùng bà S có nghĩa vụ trả số tiền nợ vay, nợ hụi cho bà H.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông U và bà S cùng
nghĩa v liên đới trả cho số tiền vay gốc 60.000.000 đồng, không yêu cầu tính
tiền lãi.
Bị đơn S đồng ý trả choH số tiền 60.000.000 đồng, không trả tiền lãi;
ông U không đồng ý cùng bà S trả choH số tiền 60.000.000 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh y Ninh phát biểu
quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa và những người tham gia tố tụng trọng quá trình giải
quyết ván tại phiên tòa đảm bảo đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng quy định
của Bộ luật T tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự;
Điều 27 và khoản 2 Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật
4
Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2014
của Ủy ban Thường vQuốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Tuyết H đối với bà Nguyễn
Thị S và ông Trần Văn U.
Buc bà Nguyễn Thị S (tên gọi khác: Út G) và ông Trần Văn U nghĩa vụ
liên đới trả cho Phạm Thị Tuyết H stiền nợ vay gốc 60.000.000 đồng. Trong
đó, S nghĩa vụ trả cho H stiền 30.000.000 đồng; ông U nghĩa vụ trả
cho bà H số tiền 30.000.000 đồng. Ghi nhận bà H không yêu cầu tính tiền lãi suất.
+ Đình chỉ xét xyêu cầu khởi kiện về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” của
Phạm Thị Tuyết H đối với ông Trần Văn U và bà Nguyễn Th S về việc yêu cầu
trả số tiền hụi 193.900.000 đồng tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày
15-4-2024 âm lịch.
+ Về án phí dân sự thẩm: S ông U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hvụ án được xem xét tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, xét thấy:
[1] Về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự: tại đơn khởi kiện
ngày 01-10-2024, bà H khởi kiện yêu cầu ông U và bà S trả số tiền hụi 193.900.000
đồng và tiền vay 60.000.000 đồng. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà H
rút yêu cầu khởi kiện đối với số tiền hụi, chỉ yêu cầu ông U và S trả số tiền vay
60.000.000 đồng là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật và không trái
đạo đức xã hội, căn cứ Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp
nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu về tranh chấp hợp đồng góp hụi của bà H.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về tiền nợ gốc: xét yêu cầu khởi kiện của bà H yêu cầu ông U bà S
nghĩa vụ liên đới trả số tiền nợ vay gốc 60.000.000 đồng thấy rằng, S thừa
nhận năm 2024 vay của H số tiền 60.000.000 đồng, đến nay chưa trả. Lời thừa
nhận của S phù hợp với chứng cứ do H cung cấp biên bản hòa giải tranh
chấp giữa H bà S ngày 30-6-2024 tại văn phòng ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tây
Ninh (bút lục số 63). Do đó, n cứ quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đng xét xử công nhận hợp đồng dân sự về vay tài sản giữa bà H và bà
S là có thật và hợp pháp, đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà S đồng ý trả cho bà H số tiền
60.000.000 đồng, căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự, Hội đồng xét x
ghi nhận.
[2.2] Xét việc bà H yêu cầu ông U nghĩa vụ liên đới cùng với S trả số
tiền gốc 60.000.000 đồng, thấy rằng: ông U không đồng ý cùng bà S trả số tiền nợ
5
60.000.000 đồng cho H vì ông không biết, không liên quan số tiền nợ. Bà S khai
mục đích vay tiền để choàng hụi, còn thu nhập chính để phục vụ nhu cầu sinh hoạt
thiết yếu hàng ngày của gia đình chủ yếu từ việc thu hoạch mủ 0,2 ha cao su, tiền
công làm thuê của ông U tiền lợi nhuận từ việc kinh doanh 10 phòng trọ của con
trai ông bà. Tuy nhiên, tại biên bản lấy lời khai ngày 29-4-2025 và tại phiên a,
S trình bày nhà trọ “Gió Xuândo người đại diện kinh doanh, xây dựng từ
năm 2019 đến nay luôn trong tình trạng ế ẩm, thua lỗ vì số lượng khách thuê phòng
chỉ dao động từ 01 đến 02 phòng, giá mỗi phòng 600.000 đồng/tháng, các con của
đều đi làm thuê thu nhập chỉ đủ trang trải cuộc sống nhân, không phụ giúp cho
ông bà. Đồng thời, qua xác minh tại địa phương và người làm chứng thể hiện, bà S
làm thảo hụi gần 20 năm, thu nhập của gia đình bà S từ trước đến nay chủ yếu phụ
thuộc vào việc bà S làm thảo hụi, ngoài ra không kinh doanh hay làm công việc gì
khác; mặc dù bà S và ông U đã ly hôn nhưng thực tế vẫn chung sống cùng nhau, bà
S không sinh sống tại nhà trọ nơi bà đăng ký kinh doanh như lời bà trình bày. Mặt
khác, khi ly hôn ông U và bà S không yêu cầu giải quyết tài sản chung nchung,
nên việc S, ông U trình bày khoản tiền S vay không liên quan đến ông U
không có căn cứ chấp nhận.
[2.3] Từ những nhận định trên, xét thấy mặc khoản tiền vay trên do một
mình bà S ký tên giao dịch, nhưng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp giữa
ông U với S nhằm mc đích phục vụ nhu cầu thiết yếu, sinh hoạt hàng ngày
của gia đình. Căn cứ Điều 27 khoản 2 Điều 37 ca Luật Hôn nhân gia đình,
Hội đồng xét xử có căn cứ buộc ông U nghĩa v liên đới cùng với S trả cho
H số tiền nợ gốc 60.000.000 đồng. Do ông U, S đã ly hôn theo Quyết định
công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự số 159/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 09-9-2024 của TAND huyện Tân Biên nên ông U, bà S mỗi người có
nghĩa vụ trả cho H số tiền 30.000.000 đồng.
[2.4] H không yêu cầu tính tiền lãi suất đối với khoản tiền vay trên, n
Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3] Ván phí: căn cứ Điều 147 của Bluật Tố tụng dân sĐiều 26 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ pTòa án: do yêu cầu khởi kiện của H được chấp nhận, nên ông U S
mỗi người phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 30.000.000 đồng x 5% = 1.5000.000
đồng.
[4] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án
là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 27 khoản 2 Điều 37
của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
6
30-12-2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Phạm Thị Tuyết H đối với bà Nguyễn
Thị S và ông Trần Văn U về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
1.1. Buc Nguyễn Thị S (tên gọi khác: Út G) và ông Trần Văn U có nghĩa
vụ liên đới trả cho Phạm Thị Tuyết H số tiền nợ vay gốc 60.000.000 (sáu mươi
triệu) đồng. Trong đó, bà S nghĩa vụ trả cho H số tiền 30.000.000 (ba mươi
triệu) đồng; ông U nghĩa vụ trả cho H số tiền 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng.
Ghi nhận bà H không yêu cầu tính tiền lãi suất.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 ca Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện về tranh chấp “Hợp đồng góp hụicủa
Phạm Thị Tuyết H đối với ông Trần Văn U và bà Nguyễn Th S về việc yêu cầu
trả số tiền hụi 193.900.000 đồng (một trăm chín mươi ba triệu, chín trăm nghìn
đồng) và tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày 15-4-2024 âm lịch.
Phạm Thị Tuyết H được quyền khởi kiện lại vụ án tranh chấp hợp đồng
góp hụi theo quy định của pháp luật.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyễn Thị S phải chịu án phí dân sự thẩm 1.500.000 (một triệu
năm trăm nghìn) đồng.
Ông Trần Văn U phải chịu án phí dân sự thẩm 1.500.000 (một triệu năm
trăm nghìn) đng.
Phạm Thị Tuyết H không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả cho
H tiền tạm ứng án pdân sự sơ thẩm đã nộp là 6.347.000 (sáu triệu, ba trăm bốn
mươi bảy nghìn) đồng theo biên lai thu số 0005295 ngày 22 tháng 10 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
3. Vquyền kháng o: các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
nh án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
- VKSND huyện Tân Biên;
- CC THADS huyện Tân Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
Nguyễn Thị Thanh Thúy
Tải về
Bản án số 39/2025/DS-ST Bản án số 39/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/DS-ST Bản án số 39/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất