Bản án số 389/2024/DS-PT ngày 24/07/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 389/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 389/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 389/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 389/2024/DS-PT ngày 24/07/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 389/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 26 tháng 4 năm 2024, bị đơn Hà Thị B có đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 389/2024/DS-PT
Ngày: 24/7/2024
Về việc tranh chấp hợp đồng
vay tài sản và hợp đồng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ái Đoan
Các Thẩm phán: Bà Trương Thị Tuyết Linh
Ông Trần Văn Đạt
- Thư ký phiên tòa: Bà Lưu Thị Loan - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa:
Bà Hà Thúy Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 22 và ngày 24 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 252/2024/TLPT-DS
ngày 24 tháng 6 năm 2024 về “Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng góp hụi”
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 112/2024/DS-ST ngày 26 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 303/2024/QĐ-PT ngày
01 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị M, sinh năm 1964 (Có mặt).
Đia chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Bà Hà Thị B, sinh năm 1962 (Có mặt).
Đ chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn Hà Thị B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm, nguyên đơn bà Trần Thị M trình bày: Do quen biết nên
từ năm 2014 đến năm 2017 bà có cho bà B vay nhiều lần với tổng số tiền là
120.000.000 đồng, hai bên có làm giấy biên nhận nhưng do phía bà B không biết
chữ nên bà B đánh dấu thập. Ngoài ra cũng trong thời gian trên bà B có tham gia
ba dây hụi và đã hốt hụi nhưng không đóng hụi chết nên bà đã choàng hụi cho
2
bà B số tiền là 38.000.000 đồng. Sau đó bà B có trả được 24.000.000 đồng nên
còn nợ lại 14.000.000 đồng. Đến năm 2017 thì bà B bỏ đi Bình Dương sinh sống
nên bà không có đòi được. Đến năm 2022 bà B trở về bà có đến đòi nhiều lần
nhưng bà B hẹn bán được đất sẽ trả, nhưng sau khi bán được đất bà B cũng
không trả nên vào ngày 27/01/2022 bà có đến nhà và có ghi âm lại cuộc đối
thoại giữa bà với bà B về số tiền vay. Bà B cũng thừa nhận và xin trả dần nhưng
cũng không trả và kéo dài cho đến nay. Tổng cộng tiền vay và hụi bà B còn nợ
với số tiền là 134.000.000 đồng.
Nay bà M yêu cầu bà B phải trả cho bà số tiền vay là 120.000.000 đồng và
tiền hụi là 14.000.000 đồng, tổng cộng là 134.000.000 đồng, làm một lần kể từ
khi án có hiệu lực pháp luật và bà xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện là
không tính lãi đối với số tiền vay là 120.000.000 đồng.
Bị đơn bà Hà Thị B trình bày: Trước đây giữa gia đình bà và gia đình bà
M là chỗ thân thiết và bà có tham gia hụi như bà M trình bày là đúng và hiện
nay còn nợ bà M số tiền hụi là 14.000.000 đồng. Ngoài ra những khi túng thiếu
thì có mượn tiền của bà M nhưng số tiền không lớn chỉ vài triệu đồng và sau đó
thì có trả đủ cho bà M. Việc bà M yều cầu bà trả số tiền 120.000.000 đồng bà
không đồng ý vì bà không có vay. Riêng đoạn ghi âm ngày 27/01/2022 thì bà
thừa nhận giữa bà và bà M có nói chuyện qua lại về nợ hụi và tiền vay, bà chỉ
thừa nhận nợ hụi còn tiền vay là do bà M tự dựng chuyện.
Nay bà chỉ đồng ý trả cho bà M 14.000.000 đồng tiền hụi và xin trả dần
mỗi tháng là 1.000.000 đồng vì hoàn cảnh kinh tế gia đình gặp khó khăn. Đối
với số tiền 120.000.000 đồng bà không đồng ý trả vì không có vay.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 112/2024/DS-ST ngày 26 tháng 4 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang áp dụng Khoản 3 Điều 26,
khoản 1 Điều 35 và Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463 , Điều 466,
khoản 2 Điều 468 , Điều 469 và Điều 471 Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M. Buộc bà Hà
Thị B phải có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị M số tiền vay là 120.000.000 đồng
và tiền hụi là 14.000.000 đồng, tổng cộng là 134.000.000 đồng, kể từ khi án có
hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án đối với số
tiền phải thi hành, nếu người phải thi hành án chậm thi hành thì còn phải chịu
3
thêm khoản lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự.
2. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M về việc
không tính lãi đối với số tiền vay là 120.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 26 tháng 4 năm 2024, bị đơn Hà Thị B có đơn kháng cáo yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm: Sửa bản án sơ thẩm số 112/2024/DS-
ST ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang theo hướng:
- Không chấp nhận nội dung đơn và yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Mỹ
buộc bà Hà Thị B phải trả số tiền vay 120.000.000 đồng (một trăm hai mươi
triệu đồng).
- Bà B tự nguyện trả cho nguyên đơn số tiền hụi 14.000.000 đồng (mười
bốn triệu đồng).
- Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét bà B không phải chịu tiền án
phí, lệ phí vì theo Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 bà B đã ngoài 60 tuổi.
oTại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
và bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tại tòa phúc thẩm, bà B thừa nhận bà có nhờ bà M mượn tiền để đóng hụi
giùm bà nhiều lần nhưng bà không nhớ rõ là bao nhiêu nhưng bà đã trả xong Bà
B thừa nhận tiếng nói trong đoạn ghi âm ngày 27/01/2022 là của bà nhưng bà
cho rằng bà M nói bà nợ 120.000.000 đồng nhưng bà không phản đối vì bà nghe
không rõ.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật. Các đương sự cũng chấp hành theo đúng quy định của
pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các đương sự.
- Về nội dung vụ án và yêu cầu kháng cáo của bà Hà Thị B: Tòa sơ thẩm
buộc bà B trả cho bà M số tiền vay 120.000.000đồng là có căn cứ, bà B kháng
cáo nhưng không cung cấp được chứng gì gì mới mới để chứng minh nên đề
nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà B về việc bà
không đồng ý trả cho bà M 120.000.000 đồng. Miễn án phí cho bà B.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo của bà Hà Thị B, lời trình bày
4
của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến phát biểu
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Về xác định quan hệ tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản và
hợp đồng góp hụi” của Tòa án cấp sơ thẩm là phù hợp với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đơn
kháng cáo của bà Hà Thị B trong thời hạn quy định nên được chấp nhận.
[2] Về nội dung vụ án:
Bà M kiện yêu cầu bà B trả số tiền vay là 120.000.000 đồng và tiền hụi là
14.000.000 đồng và tiền lãi. Căn cứ bà M chứng minh là biên nhận tiền hụi ngày
30/1/2015; biên nhân tiền vay ngày 19/2/2017 và băng ghi âm. Sau đó, bà M
thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu bà B trả tiền vay là 120.000.000 đồng và
tiền hụi là 14.000.000 đồng, không yêu cầu bà B trả tiền lãi.
Bà B không thừa nhận có nợ tiền vay của bà M 120.000.000 đồng, đối với
tiển hụi bà chỉ thừa nhận nợ bà B 14.000.000 đồng.
Tòa sơ thẩm xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà M, buộc bà
B trả cho bà M số tiền vay là 120.000.000 đồng và tiền hụi là 14.000.000 đồng.
Bà B không đồng ý nên có đơn kháng cáo.
Nhận thấy, giữa các đương sự thống nhất bà B còn nợ bà M số tiền hụi là
14.000.000 đồng nên bà B phải có nghĩa vụ trả cho bà M số tiền hụi 14.000.000
đồng.
Bà B không thừa nhận nợ bà M số tiền vay 120.000.000 đồng. Căn cứ để
bà M chứng minh là biên nhận ngày 19/2/2017, biên nhận do bà M viết, bà B có
có ký xác nhận (là dấu thập). Bà B không thừa nhận bà có ký tên trong biên
nhận vay tiền. Bà B chỉ thừa nhận bà có nhờ bà M vay tiền để đóng hụi chết
dùm cho bà nhiều lần nhưng bà không nhớ số tiền là bao nhiêu nhưng bà đã trả
xong.
Đoạn ghi âm, theo Kết luận giám định số 6384 ngày 05/02/2024 của Phân
viện KHHS tại TP . giám định ghi âm ngày 27/01/2022 giữa bà M và bà B, xác
định nội dung đoạn đối thoại bà B thừa nhận có nợ bà M số tiền vay
120.000.000 đồng. Tại tòa phúc thẩm, bà B cũng thừa nhận đoạn ghi âm là
giọng nói của bà. Nhận thấy, trong đoạn ghi âm, nhiều lần bà M nói bà B còn nợ
số tiền vay là 120.000.000 đồng, bà B không phản đối mà chỉ xin trả dần. Do đó
có đủ cơ sở xác định bà B nợ tiền vay của bà M là 120.000.000 đồng. Bà B cho
rằng không nghe rõ nên mới xin trả dần như trong đoạn ghi âm, ngoài ra bà
không có chứng cứ nào khác để chứng minh bà không có nợ bà M 120.000.000
đồng nên Tòa sơ thẩm xử buộc bà B trả cho bà M 14.000.000 đồng tiền hụi và
5
120.000.000 đồng tiền vay là có căn cứ pháp luật. Bà B kháng cáo nhưng không
cung cấp thêm chứng cứ gì để chứng minh nên không có căn cứ để Hội đồng xét
xử chấp nhận. Sau khi án sơ thẩm xử, bà B mới nộp đơn xin miễn án phí, xét
thấy bà B là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là có căn cứ
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm cho bà B.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 293, khoản 2 Điều 308, Điều 313, và khoản 1 Điều 148
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng của bà Hà Thị B.
- Sửa một phần bản án sơ thẩm số 112/2024/DS-ST ngày 26/4/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và Điều 244 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 468, Điều 469 và Điều 471 Bộ luật
dân sự;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14,
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M về việc
không tính lãi đối với số tiền vay là 120.000.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M.
- Buộc bà Hà Thị B phải có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị M số tiền vay là
120.000.000 đồng và tiền hụi là 14.000.000 đồng, tổng cộng là 134.000.000
đồng, kể từ khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án đối với số
tiền phải thi hành, nếu người phải thi hành án chậm thi hành thì còn phải chịu
thêm khoản lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự.
3. Miễn án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm cho bà Hà Thị B.
H lại bà Trần Thị M 3.425.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu số 0013484 ngày 18/5/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè.
6
Trong trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
yêu cầu thi hành án, có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang;
- Chi cục THADS huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ái Đoan
Tải về
Bản án số 389/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 389/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm