Bản án số 366/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 366/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 366/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 366/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 366/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 366/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng thuê tài sản và bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 366/2024/DS-ST
Ngày: 09/09/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
thuê tài sản và bồi thường
thiệt hại do tài sản bị xâm
phạm”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- THnh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Cẩm Tiên;
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Nguyễn Văn Bé
+ Bà Lê Thị Ngọc Ánh
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Huyền Trân - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Chợ Gạo;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Minh Thanh – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 09 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 255/2024/TLST-DS ngày 28/5/2024 về
việc “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản và bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm
phạm” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 176/2024/QĐXXST-DS ngày 14
tháng 08 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Phan Thị U – sinh năm 1971; (có mặt)
Địa chỉ: ấp PT, xã LH, huyện BL, tỉnh Long An.
* Bị đơn: Bà Trần Vũ H – sinh năm 1960;
Địa chỉ: ấp QT, xã QL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện ủy quyền: Anh Nguyễn Chí T – sinh năm 1992; (có mặt)
Địa chỉ: ấp QT, xã QL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Nguyễn Chí T – sinh năm 1992; (có mặt)
Địa chỉ: ấp QT, xã QL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Anh Đỗ Văn T1 – sinh năm 1978; (có mặt)
Địa chỉ: ấp QP, xã QL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn bà Phan Thị U trình bày: ngày 01/09/2019, bà có ký hợp
đồng thuê nH với bà Trần Thị H để thuê nH kho có diện tích 220m
2
tại ấp QT, xã
QL, huyện Chợ Gạo, thời hạn thuê là 02 năm kể từ ngày 01/9/2019, mục đích thuê
làm nH kho mua bán thanh long, giá thuê là 8.000.000 đồng/ tháng. Bà đặt cọc cho
bà H số tiền 10.000.000 đồng ngay khi ký hợp đồng thuê nH và hai bên thỏa thuận
bà H sẽ trả lại số tiền đặt cọc ngay sau khi kết thúc hợp đồng thuê.
Sau khi ký hợp đồng thuê, bà H bàn giao nH cho bà. Trong quá trình sử
dụng nH, bà lấy tên là kho thanh long Long Thuận, do không thuận lợi trong việc
vận chU Hng hóa, bà có hỏi bà H làm mái che tiền chế và đổ bê tông từ khu vực
phía ngoài nH kho đến đường lộ công cộng, bà H đồng ý và bà tiến Hnh thực hiện
với chi phí là 100.000.000 đồng.
Khi kết thúc hợp đồng thuê 02 năm, do có nhu cầu tiếp tục thuê nên ngày
01/01/2022, bà và bà H ký tiếp hợp đồng thuê nH, thời hạn thuê 01 năm, giá thuê
11.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn thuê, bà vẫn tiếp tục thuê nH kho trên của bà
H nhưng hai bên không có làm hợp đồng thuê mà chỉ thỏa thuận miệng, nội dung
thuê giống như hợp đồng thuê hai lần trước. Tuy nhiên, khí ký xong hợp đồng, bà
đọc lại nội dung thì nhận thấy tại khoản 7 Điều 5 Hợp đồng thuê nH ngày
01/01/2022 không hợp lý nên bà có yêu cầu anh T, con trai bà H chỉnh sửa lại
nhưng anh T không đồng ý sửa.
Đến ngày 01/9/2023, bà H tự ý tăng tiền thuê nH 15.000.000 đồng/tháng, bà
thuê từ tháng 09/2023 đến tháng 03/2024, do tiền thuê nH quá cao nên bà có thông
báo cho bà H sẽ không thuê nữa và cuối tháng 03/2024, bà dọn đồ, trả lại nH kho
cho bà H nhưng bà H không trả lại cho bà số tiền đặt cọc 10.000.000 đồng như thỏa
thuận. Bà yêu cầu bà H trả lại cho bà số tiền đặt cọc 10.000.000 đồng và bồi thường
chi phí làm mái che, đổ bê tông số tiền 100.000.000 đồng. Tổng số tiền bà H trả cho
bà là 110.000.000 đồng, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, bà xin thay đổi yêu cầu khởi kiện là yêu cầu bà
H trả tiền đặt cọc 10.000.000 đồng và chi phí làm mái che, đổ bê tông theo biên bản
định giá của Hội đồng định giá là 56.698.000 đồng, tổng cộng 66.698.000 đồng, trả
ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Đối với yêu cầu phản tố của bà H yêu cầu bà trả tiền thuê nH tháng 03/2024,
số tiền 15.000.000 đồng và tiền điện nước là 1.230.000 đồng, tổng cộng 16.320.000
đồng. Bà không đồng ý trả tiền thuê nH, đồng ý trả tiền điện, nước là 1.230.000
đồng.
* Bị đơn bà Trần Vũ H trình bày: bà H có thuê nH kho của bà từ năm 2019
đến cuối tháng 03/2024. Bà thống nhất lời trình bày của bà U về thời gian ký hợp
đồng, thời gian thuê và số tiền thuê Hng tháng. Trong quá trình thuê nH, bà U có
làm thêm mái che, đổ bê tông từ khu vực phía ngoài nH kho đến đường lộ công
cộng. Bà U yêu cầu bà hoàn trả số tiền cọc 10.000.000 đồng và chi phí làm mái che,
đổ bê tông 100.000.000 đồng. Đối với yêu cầu khởi kiện của bà U, bà đồng ý hoàn
3
trả tiền cọc thuê nH 10.000.000 đồng, không đồng ý hoàn trả 100.000.000 đồng vì
trong hợp đồng có quy định “ Trong quá trình thuê nH thì bên B không được tự ý
sữa chữa, thay đổi kết cấu và kiến trúc nH khi bên A không có phép. Nêu được sự
đồng ý của bên A thì bên B đuộc sửa chữa và khi bên B không có nhu cầu thuê nữa
thì không được tự ý tháo dỡ mà phải bàn giao lại cho bên A”. Đồng thời bà có yêu
cầu phản tố là yêu cầu bà U trả cho bà số tiền thuê nH tháng 03/2024 là 15.000.000
đồng và tiền điện nước là 1.230.000 đồng, tổng cộng 16.320.000 đồng, trả ngay khi
án có hiệu lực pháp luật.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Chí T trình bày: anh
là con của bà Trần Vũ H. Nội dung hợp đồng thuê nH ngày 01/09/2019 và ngày
01/01/2022 giữa bà Trần Vũ H và bà Phan Thị U là do anh soạn thảo, bà U cùng bà
H ký tên vào hợp đồng. Bà U không có yêu cầu anh sửa lại nội dung hợp đồng thuê
nH. Nay giữa bà H và bà U tranh chấp, anh không có ý kiến và yêu cầu gì.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đỗ Văn T1 (tên thường gọi
Thuận) trình bày: anh và bà U (tên thường gọi Chi), bà H không có quan hệ T thuộc
gì. Vào năm 2019, anh và bà U có thuê nH kho của bà H để làm kho thanh long.
Hiện trạng khi thuê là bà H đã có làm nH kho rồi và sân đá xanh, không có tráng
nền. Sau khi thuê, anh và bà U tiến Hnh cải tạo, sửa chữa như làm thêm mái che, đổ
bê tông. Khi anh và bà U cải tạo, sửa chữa phía trước thì bà H không có ngăn cản
hay phản đối gì. Nay giữa bà U và bà H tranh chấp, anh không có ý kiến, yêu cầu
gì, mọi việc để bà U quyết định.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn bà U yêu cầu bà H trả số tiền cọc và chi phí làm mái che, đổ
bê tông là 66.698.000 đồng, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật; không đồng ý trả
tiền thuê nH tháng 03/2024 số tiền 15.000.000 đồng, đồng ý trả tiền điện, nước
1.230.000 đồng.
- Đại diện ủy quyền của bà H không đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà U.
Đồng thời bà H có yêu cầu phản tố yêu cầu bà U trả tiền thuê nH và tiền điện nước
là 16.230.000 đồng, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, đương sự trong quá trình giải quyết
vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là thực hiện
đúng với quy định của pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần
yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị U. Buộc bà Trần Vũ H trả cho bà Phan Thị U số
tiền đặt cọc thuê nH 10.000.000 đồng. Không chấp nhận yêu cầu buộc bà Trần Vũ
H trả chi phí làm thêm mái che, đổ bê tông tráng sân số tiền 56.698.000 đồng. Chấp
nhận yêu cầu phản tố của bà Trần Vũ H. Buộc bà Phan Thị U trả cho bà Trần Vũ H
tiền thuê nH, tiền điện nước số tiền là 16.230.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của các đương sự,
xác định đây là “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản và bồi thường thiệt hại do tài sản
bị xâm phạm”.
[2] Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Bị đơn bà Trần Vũ H cư trú trên địa
bàn huyện Chợ Gạo nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Chợ Gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Tại phiên tòa hôm nay, bà U xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện là
yêu cầu bà H hoàn trả lại chi phí làm mái che, đổ bê tông số tiền 56.698.000 đồng
và trả số tiền đặt cọc thuê nH 10.000.000 đồng, tổng cộng 66.698.000 đồng. Xét
thấy việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện, không
vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Đại diện ủy quyền của bà Trần Vũ H xin thay đổi một phần yêu cầu phản
tố, yêu cầu bà U trả tiền thuê nH, tiền điện nước số tiền là 16.230.000 đồng. Xét
thấy việc thay đổi một phần yêu cầu phản tố của bị đơn là tự nguyện, không vượt
quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị U, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[5.1] Đối với yêu cầu trả chi phí làm mái che, đổ bê tông: Bà U yêu cầu bà H
bồi thường, hoàn trả chi phí theo biên bản định giá của Hội đồng định giá huyện
Chợ Gạo, số tiền là 56.698.000 đồng. Bà U trình bày vào ngày 01/9/2019, bà có ký
hợp đồng thê nH kho của bà H diện tích 220m
2
tại ấp QT, xã QL, huyện Chợ Gạo,
thời hạn thuê là 02 năm tính từ ngày 01/9/2019, mục đích thuê là làm nH kho mua
bán thanh long. Bà thuê nH từ ngày 01/9/2019 đến cuối tháng 03/2024, bà trả nH
cho bà H, không thuê nữa.
Tại phiên tòa, bà U và anh T – Đại diện ủy quyền của bà H thống nhất ngày
01/9/2019, bà H và bà U có ký hợp đồng thuê nH, bà U thuê nH kho của bà H tại
địa chỉ ấp QT, xã QL, huyện Chợ Gạo, mục đích thuê bà U làm nH kho mua bán
thanh long, giá thuê là 8.000.000 đồng/ tháng. Sau khi ký hợp đồng thuê, bà H bàn
giao nH cho bà U. Bà U có hỏi bà H về việc làm mái che, tiền chế và đổ bê tông từ
khu vực phía ngoài nH kho đến đường lộ công cộng, bà H đồng ý và bà U tiến Hnh
xây thêm mái che tiền chế, đổ bê tông với chi phí theo bà U trình bày là
100.000.000 đồng.
Khi kết thúc hợp đồng thuê 02 năm, do có nhu cầu tiếp tục sử dụng nH kho
nên ngày 01/01/2022, bà U và bà H tiếp tục ký thêm hợp đồng thuê nH, thời hạn
thuê 01 năm, giá thuê 11.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn thuê, bà U vẫn tiếp tục
thuê nH kho trên của bà H nhưng hai bên không có làm hợp đồng thuê mà chỉ thỏa
thuận miệng, nội dung thuê giống như hai lần thuê trước. Đến ngày 01/9/2023, bà H
tăng tiền thuê nH 15.000.000 đồng/tháng. Do tiền thuê nH cao, bà U không tiếp tục
thuê nữa nên trả nH cho bà H vào cuối tháng 03/2024 và bà U tháo dỡ mái che tiền
chế. Bà H không đồng ý để bà U tháo dỡ và cũng không đồng ý hoàn giá trị cho bà
U.
5
Xét nội dung quy định tại khoản 7 Điều 5 Hợp đồng thuê nH ngày 01/01/2022
thể hiện: “Trong quá trình thuê nH bên B không được tự ý sữa chửa, thay đổi kết
cấu và kiến trúc nH khi bên A không cho phép. Nếu được sự đồng ý của Bên A thì
bên B được sữa chửa nH và khi bên B không có nhu cầu thuê nữa thì không được tự
ý tháo dỡ mà phải bàn giao lại cho bên A”.
Nội dung trong hợp đồng thể hiện các bên không có thỏa thuận về việc bên
thuê được quyền tháo dỡ, di dời các tài sản mà bên thuê tiến Hnh xây dựng, cải tạo,
sửa chữa thêm, trường hợp bên thuê không được tháo dỡ, di dời tài sản thì bên cho
thuê phải hoàn trả giá trị cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, đồng thời hai bên
cũng không có thỏa thuận nào ngoài hợp đồng thể hiện vấn đề này. Bà U trình bày
khi làm lại hợp đồng thuê nH vào ngày 01/01/2022, sau khi ký tên vào hợp đồng, bà
mới đọc nội dung của hợp đồng, nhận thấy khoản 5 Điều 7 Hợp đồng không hợp lý
và bà có yêu cầu anh T sửa lại nội dung này nhưng vì tin tưởng, bà không có yêu
cầu anh T hủy bỏ hợp đồng và bà H đồng ý bồi hoàn giá trị cho bà nên bà mới tiến
Hnh xây thêm mái che, đổ bê tông. Anh T, bà H không thừa nhận, bà U không có
tài liệu, chứng cứ gì chứng minh nên yêu cầu của bà U yêu cầu bà H hoàn lại giá trị
làm mái che, đổ bê tông số tiền 56.698.000 đồng là không có cơ sở.
[5.2] Đối với yêu cầu trả số tiền đặt cọc thuê nH: Bà U yêu cầu bà H hoàn
trả số tiền đặt cọc khi thuê nH 10.000.000 đồng. Bà H không đồng ý vì bà U chưa
quyết toán tiền thuê nH tháng 03/2024 và chi phí tiền điện, nước cho bà theo quy
định tại khoản 6 Điều 5 Hợp đồng thuê nH ngày 01/01/2022. Đại diện ủy quyền của
bà H - anh T và bà U trình bày đến cuối tháng 03/2024, bà U mới trả nH thuê cho
bà H. Tại khoản 2 Điều 3 Hợp đồng thuê nH ngày 01/01/2024: “Bên B đặt cọc tiền
thuê nH là 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) ngay khi ký hợp đồng và hoàn trả lại
sau khi kết thúc hợp đồng”. Trước khi kết thúc hợp đồng thuê nH với bà H, bà U đã
thông báo cho bà H trước 30 ngày nên bà U không vi phạm hợp đồng. Do đó, bà H
phải có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền đặt cọc 10.000.000 đồng cho bà U.
[6] Xét yêu cầu phản tố của bà Trần Vũ H yêu cầu bà U trả tiền thuê nH
15.000.000 đồng và tiền điện, nước tháng 03/2024 là 1.230.000 đồng.
[6.1] Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà U đồng ý trả tiền điện,
nước cho bà H số tiền 1.230.000 đồng khi án có hiệu lực pháp luật nên Hội đồng
xét xử không phân tích gì thêm.
[6.2] Xét yêu cầu trả số tiền thuê nH 15.000.000 đồng. Bà U không đồng ý
vì tháng 03/2024, bà đã thông báo cho bà H biết không tiếp tục thuê nH nữa, chấm
dứt hợp đồng thuê nhưng đến cuối tháng 3/2024, bà mới di dời tài sản, đồ đạc ra
khỏi nH kho và trả lại nH cho bà H. Do đó, bà H yêu cầu bà U trả tiền thuê nH
tháng 03/2024, số tiền 15.000.000 đồng là có cơ sở.
[7] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đỗ Văn T1 cùng làm mái
che, tiền chế, đổ bê tông với bà U. Anh không có ý kiến và cũng không có yêu cầu
gì đối với tranh chấp giữa bà U và bà H nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu
có tranh chấp sẽ giải quyết trong vụ án khác.
6
[8] Về tiền lãi: Bà U, bà H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[9] Về thời gian trả: bà U, bà H yêu cầu trả tiền ngay khi bản án có hiệu lực
pháp luật là có cơ sở nên chấp nhận.
[10] Xét ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.
[11] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà U phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi
kiện không được chấp nhận. Bà H là người cao tuổi nên được miễn án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 và khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Áp dụng các Điều 468, Điều 472, Điều 481, Điều 584, Điều 585 và Điều
589 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử:
[1] Không chấp nhận yêu cầu của bà Phan Thị U yêu cầu bà Trần Vũ H hoàn
trả chi phí làm mái che, đổ bê tông, tráng sân số tiền 56.698.000 đồng. (Năm mươi
sáu triệu sáu trăm chín mươi tám nghìn đồng).
[2] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị U.
Buộc bà Trần Vũ H có trách nhiệm trả cho bà Phan Thị U số tiền đặt cọc thuê
nH 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng). Thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật.
[3] Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Trần Vũ H.
Buộc bà Phan Thị U có trách nhiệm trả cho bà Trần Vũ H số tiền thuê nH
15.000.000 đồng và tiền điện, nước số tiền 1.230.000 đồng. Tổng cộng 16.230.000
đồng (Mười sáu triệu hai trăm ba mươi nghìn đồng). Thời gian trả khi án có hiệu
lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi Hnh án của người được thi Hnh án cho đến khi
thi Hnh xong tất cả các khoản tiền, Hng tháng bên phải thi Hnh án còn phải chịu
khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả.
- Về án phí: Bà Phan Thị U phải chịu 3.647.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.750.000 đồng theo biên lai
thu số 0007584 ngày 22/5/2024 của Chi cục Thi Hnh án dân sự huyện Chợ Gạo nên
bà phải nộp tiếp số tiền là 897.000 đồng.
Bà Trần Vũ H là người cao tuổi nên được miễn tiền án phí.
7
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án.
Trường hợp bản án này được thi Hnh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi Hnh
án Dân sự thì người được thi Hnh án dân sự, người phải thi Hnh án dân sự có quyền
thỏa thuận thi Hnh án, quyền yêu cầu thi Hnh án, tự nguyện thi Hnh án hoặc bị
cưỡng chế thi Hnh án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi Hnh
án Dân sự, thời hiệu thi Hnh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
Hnh án Dân sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Chợ Gạo;
- Chi cục THADS huyện Chợ Gạo;
- Ñöông söï;
- Löu hoà sô, án văn.
Phan Thị Cẩm Tiên
Tải về
Bản án số 366/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 366/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 228/2024/DS-PT ngày 12/09/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm