Bản án số 39/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 39/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Đình chỉ một phần yâu cầu khởi kiện của nguyên đơn do nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 39/2024/DS-ST
Ngày: 12/9/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tấn Lợi
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Hữu Soi
Ông Lê Minh Hòa
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Bà Võ Thị Trang - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 21/8/2024 và ngày 12/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 31/2024/TLST-
DS ngày 26/4/2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2024/QĐXXST-DS ngày 22/7/2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 84/2024/QĐST-DS ngày 21/8/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S (Được đổi tên từ Công ty TNHH S1
theo Quyết định số 103/QĐ.HĐQT ngày 26/9/2023);
Địa chỉ trụ sở chính: Số A N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An;
Người đại diện theo pháp luật: Ông SOMYOT NGERNDAMRONG, chức
danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị và ông KANOKWATPAISAL NAPAT, chức
danh: Giám đốc (Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần,
mã số doanh nghiệp B do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
N cấp đăng ký lần đầu ngày 24/11/2015, đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày
11/10/2023);
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Trần Thanh L, sinh năm 1990 - Chức
vụ: Nhân viên Công ty Cổ phần S Có Ngay (Theo Giấy ủy quyền số
262/2023/UQ-SVN ngày 25/10/2023, có mặt);
Địa chỉ: Số C, đường H, Phường B, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp; Địa chỉ
liên hệ: Số C, đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.
2. B đơn: Nguyễn Thị Kiều E, sinh năm 2002 (Vắng mặt);
2
Địa chỉ: Tổ A, ấp C, xã B, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo Đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm,
nguyên đơn Công ty Cổ phần S Có Ngay có ch Trần Thanh L là người đại diện
theo ủy quyền trình bày: Ngày 24/6/2022, chị Nguyễn Thị Kiều E (Viết tắt là
khách hàng) có cầm cố tài sản với Công ty TNHH S1 – Chi nhánh C (Viết tắt là
Công ty) theo Hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe ký ngày 24/6/2022:
1. Tài sản cầm cố: 01 (Một) xe mô tô hai bánh, nhãn hiệu HONDA, loại
VISION, biển số xe 66K1-475.93, số khung: RLHJK0312MZ018973, số máy:
JK03E5225045, giấy chứng nhận đăng ký số 66 002059 do Công an huyện T cấp
ngày 30/3/2021 (Viết tắt là xe mô tô biển số 66K1-475.93).
2. Hợp đồng cầm cố có nội dung như sau:
2.1. Số tiền cầm cố, thời hạn và mục đích cầm cố
- Số tiền cầm cố: 18.000.000 đồng (Mười tám triệu đồng).
- Thời hạn cầm cố: 18 tháng.
- Mục đích cầm cố: Phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh.
- Ngày giải ngân: 24/6/2022.
2.2. Lãi suất cầm cố và các khoản phí được hai bên thỏa thuận:
- Lãi suất cầm cố: 1.1%/tháng.
- Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn.
- Phí quản lý hồ sơ: 0.5%/tháng.
- Phí bảo dưỡng và hao mòn xe khi mượn tài sản: 378.000 đồng.
- Phí phạt vi phạm kỳ hạn trả nợ trên dư nợ thực tế chưa đến hạn.
3. Hợp đồng giấy mượn xe có nội dung như sau:
Do nhu cầu đi lại, phục vụ công việc, ngày 24/6/2022, chị Nguyễn Thị Kiều
E đã có đơn gửi Công ty TNHH S1 – Chi nhánh C 1 xin mượn lại chiếc xe để
phục vụ đi lại và cam kết theo nội dung giấy mượn xe. Thời hạn mượn xe là 01
tháng từ ngày 24/6/2022 đến ngày 24/7/2022.
Công ty đã đồng ý cho khách hàng mượn tài sản nêu trên theo nguyện vọng
và khách hàng cam kết thực hiện đúng nội dung đã ký cam kết trên hợp đồng và
giấy mượn xe, giấy tờ khác liên quan. Chị Kiều E có cam kết rõ ràng trong giấy
mượn xe: “Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận theo
yêu cầu từ Công ty”.
Kể từ ngày ký hợp đồng cầm cố Công ty TNHH S1 đã giải ngân cho khách
hàng số tiền 18.000.000 đồng theo đề nghị cầm cố và hợp đồng cầm cố số
HNM220601011NA21X ký ngày 24/6/2022 (Viết tắt là hợp đồng cầm cố ngày
24/6/2022). Chị Nguyễn Thị Kiều E chỉ thanh toán cho Công ty theo hợp đồng số
3
tiền là 11.671.000 đồng, trong đó tiền gốc 6.002.250 đồng, lãi 1.614.910 đồng,
phí quản lý 819.846 đồng, phí hao mòn 3.233.995 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố chị Nguyễn Thị Kiều E đã
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng theo cam kết trong hợp đồng cầm cố, giấy
mượn xe, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của Công ty. Công ty đã
nhiều lần làm việc và gửi thông báo nhắc nhở tạo điều kiện cho chị Kiều E có thời
gian thu xếp trả nợ nhưng chị Kiều E vẫn không thực hiện.
Nay, Công ty Cổ phần S Có Ngay yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc chị Nguyễn Thị Kiều E phải thanh toán cho Công ty Cổ phần S Có
Ngay số tiền tạm tính đến ngày 16/9/2023 là 17.678.834 đồng, bao gồm tiền gốc,
lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí quản lý hồ sơ, phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn
xe theo thỏa thuận. Ngoài ra, chị Kiều E còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát
sinh theo hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe kể từ ngày 16/9/2023 cho đến khi
thanh toán xong nợ.
- Trường hợp chị Nguyễn Thị Kiều E không thực hiện hoặc không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Công ty có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có
thẩm quyền kê biên, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ cho Công ty.
- Buộc chị Nguyễn Thị Kiều E chịu mọi chi phí tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án.
Tại phiên hòa giải ngày 22/7/2024 và tại phiên tòa, chị Trần Thanh L là
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty Cổ phần S Có Ngay có đơn
xin thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc chị Nguyễn
Thị Kiều E phải thanh toán cho Công ty Cổ phần S Có Ngay số tiền tạm tính đến
ngày 12/9/2024 là 14.791.226đ (Mười bốn triệu bảy trăm chín mươi mốt nghìn
hai trăm hai mươi sáu đồng). Trong đó: Tiền gốc 11.997.750 đồng, tiền lãi trong
hạn 1.064.600 đồng, tiền lãi quá hạn 1.728.876 đồng. Ngoài ra, chị Kiều E còn
phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày
13/9/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
- B đơn ch Nguyễn Th Kiều E: Đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố
tụng, triệu tập hợp lệ tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, hòa giải và các phiên tòa xét xử nhưng vắng mặt không lý do,
không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp phát
biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
và văn bản pháp luật có liên quan về thụ lý vụ án, xác minh thu thập tài liệu, chứng
cứ; việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải, các thủ tục tố tụng khác
và về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
4
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án, các đương sự đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều
309, 310 và Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S (Được
đổi tên từ Công ty TNHH S1).
Buộc chị Nguyễn Thị Kiều E phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền
tạm tính đến ngày 12/9/2024 là 14.791.226đ (Mười bốn triệu bảy trăm chín mươi
mốt nghìn hai trăm hai mươi sáu đồng). Trong đó: Tiền gốc 11.997.750 đồng,
tiền lãi trong hạn 1.064.600 đồng, tiền lãi quá hạn 1.728.876 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo 13/9/2024 cho đến khi thi hành án xong, chị Kiều E
còn phải tiếp tục trả lãi trên số tiền gốc còn thiếu theo lãi suất thoả thuận trong
hợp đồng cầm cố số: HNM220601011NA21X ngày 24/6/2022 cho đến khi thanh
toán xong nợ.
- Đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần S (Được đổi tên từ
Công ty TNHH S1) về việc yêu cầu chị Nguyễn Thị Kiều E phải giao lại tài sản
bảo đảm là xe mô tô biển số 66K1-475.93 cho nguyên đơn theo hợp đồng cầm cố
ngày 24/6/2022, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty và số tiền phí quản lý hồ
sơ và hao mòn tài sản.
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm số: 43/PB-
VKS-DS ngày 12 tháng 9 năm 2024).
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và phát biểu của vị
đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn Công ty Cổ phần S Có Ngay khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn chị Nguyễn Thị Kiều E phải thanh
toán cho nguyên đơn số tiền còn nợ theo hợp đồng cầm cố ngày 24/6/2022 đã ký
kết giữa các bên. Căn cứ Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 26
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các
đương sự trong vụ án này là “Tranh chấp về hợp đồng cầm cố tài sản”.
[1.2] Về thẩm quyền: Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 37 Bộ luật
Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp.
5
[1.3] Về chấp hành pháp luật của đương sự: Chị Nguyễn Thị Kiều E đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham dự phiên tòa xét xử đến lần
thứ hai nhưng chị Kiều E vẫn vắng mặt không có lý do và không có người đại
diện tham gia phiên tòa, đồng thời cũng không có yêu cầu phản tố hay các yêu
cầu gì khác trong vụ án này. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt chị Kiều E theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ngày 24/6/2022 Công ty TNHH S1 (Nay là Công ty Cổ
phần S Có Ngay) và chị Nguyễn Thị Kiều E ký kết Hợp đồng cầm cố số
HNM220601011NA21X, theo đó Kiều Em cầm cố tài sản là xe mô tô hai bánh,
nhãn hiệu HONDA, loại VISION, biển số xe 66K1-475.93, số khung:
RLHJK0312MZ018973, số máy: JK03E5225045, giấy chứng nhận đăng ký số
002059 do Công an huyện T cấp ngày 30/3/2021, để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
đối với số tiền cầm cố 18.000.000 đồng; Thời hạn cầm cố là 18 tháng, kể từ ngày
24/6/2022 đến ngày 24/12/2023; Lãi suất là 1,1%/ tháng, lãi quá hạn 150% lãi
suất trong hạn, phí bảo quản hồ sơ là 0.5%/tháng, phí bảo dưỡng và hao mòn xe
khi mượn tài sản là 378.000 đồng. Do vi phạm nghĩa vụ thanh toán nguyên đơn
Công ty Cổ phần S Có Ngay yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn chị Nguyễn
Thị Kiều E phải thanh toán cho Công ty Cổ phần S Có Ngay số tiền tạm tính đến
ngày 12/9/2024 là 14.791.226 đồng. Trong đó: Tiền gốc 11.997.750 đồng, tiền
lãi trong hạn 1.064.600 đồng, tiền lãi quá hạn 1.728.876 đồng. Ngoài ra, chị Kiều
E còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký kể từ
ngày 13/9/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Xét, tính hợp pháp của hợp đồng cầm cố: Xét thấy, tại thời điểm giao
dịch các bên có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, các bên giao
kết hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội. Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự hợp đồng cầm cố đảm bảo điều kiện
có hiệu lực của hợp đồng và căn cứ Điều 309, 310 Bộ luật Dân sự thì hợp đồng
cầm cố có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Như vậy, hợp đồng cầm cố đang tranh
chấp giữa các đương sự là hợp pháp và có hiệu lực từ thời điểm ký kết ngày
24/6/2022.
[2.2] Xét, quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố và việc giao nhận tiền: Ngày
24/6/2024 Công ty có giải ngân cho chị Kiều E nhận số tiền 18.000.000 đồng. Kể
từ ngày ký hợp đồng cầm cố, chị Kiều E chỉ thanh toán cho Công ty theo hợp đồng
số tiền là 11.671.000 đồng, trong đó tiền gốc 6.002.250 đồng, lãi 1.614.910 đồng,
phí 4.651.358 đồng, phí quản lý 819.846 đồng, phí hao mòn 3.233.995 đồng. Kể
từ ngày 25/4/2023 chị Kiều E đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ số tiền còn lại
và cũng không trả lại xe máy cầm cố cho Công ty như đã thỏa thuận là đã vi phạm
nghĩa vụ, nên việc Công ty khởi kiện yêu cầu chị Kiều E phải có trách nhiệm trả
6
số tiền còn nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn tạm tính đến ngày 12/9/2024 tổng
cộng 14.791.226 đồng là có căn cứ và phù hợp nên chấp nhận.
Trong quá trình tố tụng, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng,
triệu tập hợp lệ, thông báo công khai tài liệu, chứng cứ và đã thông báo cho chị
Nguyễn Thị Kiều E cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện nêu trên
của nguyên đơn cũng như văn bản trình bày ý kiến. Nhưng, chị Kiều E không có
văn bản trình bày ý kiến phản bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Như vậy,
căn cứ Điều 72, 91 Bộ luật Tố tụng dân sự thì chị Kiều E đã từ bỏ quyền và nghĩa
vụ của mình, từ bỏ quyền chứng minh và không phản đối những tài liệu, chứng
cứ mà nguyên đơn giao nộp cho Tòa án.
[2.3] Xét, yêu cầu về tính tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn: Căn cứ Hợp đồng
cầm cố ngày 24/6/2022, lãi suất hai bên thoả thuận trong hạn cố định là
1,1%/tháng, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn, đây là sự tự nguyện thoả
thuận giữa các bên và không trái với quy định pháp luật nên việc nguyên đơn yêu
cầu tính lãi theo Hợp đồng cầm cố là có căn cứ phù hợp nên chấp nhận. Tạm tính
đến ngày 12/9/2024: Tiền gốc 11.997.750 đồng, tiền lãi trong hạn 1.064.600
đồng, tiền lãi quá hạn 1.728.876 đồng. Tổng cộng 14.791.226 đồng (Mười bốn
triệu bảy trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm hai mươi sáu đồng).
[2.4] Xét, yêu cầu tiếp tục tính lãi: Nguyên đơn yêu cầu chị Kiều E phải có
nghĩa vụ tiếp tục trả lãi với lãi suất theo Hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày
13/9/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ. Xét thấy, yêu cầu tiếp tục tính lãi của
nguyên đơn là phù hợp với Hợp đồng cầm cố ký ngày 24/6/2022 và không trái
pháp luật, nên chấp nhận.
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, buộc chị Nguyễn Thị Kiều E phải có nghĩa vụ trả cho Công ty
số tiền 14.791.226 đồng (Trong đó: Tiền gốc 11.997.750 đồng, tiền lãi trong hạn
1.064.600 đồng, tiền lãi quá hạn 1.728.876 đồng) và buộc chị Kiều E phải có
nghĩa vụ tiếp tục trả lãi với lãi suất theo Hợp đồng cầm cố ngày 24/6/2022 kể từ
ngày 13/9/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
[4] Tại phiên hòa giải ngày 24/7/2024, người đại diện theo ủy quyền của
Công ty có đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện và tại phiên tòa xin rút yêu cầu
khởi kiện đối với yêu cầu trả lại tài sản cầm cố là xe mô tô biển số 66K1-475.93,
và phí quản lý hồ sơ, phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe theo thỏa thuận.
Xét thấy, việc nguyên đơn thay đổi và rút một phần yêu cầu khởi kiện nêu trên là
hoàn toàn tự nguyện phù hợp với Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Hội đồng
xét xử chấp nhận và đình chỉ yêu cầu này.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, nên
bị đơn phải chịu án phí theo quy định. Nguyên đơn được hoàn trả lại tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
7
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử xét thấy là có cơ sở, nên được xem xét chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 117, 280, 309, 310 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1, 2 Điều 37 và các Điều 72, 91, 147, 227, 228, 244 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S (Được
đổi tên từ Công ty TNHH S1).
Buộc chị Nguyễn Thị Kiều E có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần S Có
Ngay số tiền tạm tính đến ngày 12/9/2024 là 14.791.226đ (Mười bốn triệu bảy
trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm hai mươi sáu đồng). Trong đó: Tiền gốc
11.997.750 đồng, tiền lãi trong hạn 1.064.600 đồng, tiền lãi quá hạn 1.728.876
đồng.
Kể từ ngày 13/9/2024 cho đến khi thi hành án xong, chị Nguyễn Thị Kiều
E còn phải tiếp tục trả lãi trên số tiền gốc còn nợ theo lãi suất thoả thuận trong
Hợp đồng cầm cố số HNM220601011NA21X được ký giữa các bên ngày
24/6/2022 cho đến khi thanh toán xong nợ.
2. Đình chỉ yêu cầu của Công ty Cổ phần S Có Ngay đối với yêu cầu trả lại
tài sản cầm cố là xe mô tô hai bánh, nhãn hiệu HONDA, loại VISION, biển số xe
66K1-475.93, số khung: RLHJK0312MZ018973, số máy: JK03E5225045, giấy
chứng nhận đăng ký số 002059 do Công an huyện T cấp ngày 30/3/2021 và phí
quản lý hồ sơ, phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe theo thỏa thuận.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Công ty Cổ phần S Có Ngay không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn
trả lại cho Công ty Cổ phần S Có Ngay số tiền tạm ứng án phí đã nộp 442.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002812 ngày 10/10/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
- Chị Nguyễn Thị Kiều E phải chịu 740.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
8
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- Chi cục THADS huyện Tân Hồng;
- TAND huyện Tân Hồng;
- TAND cấp cao tại TPHCM;
- Đương sự;
- Lưu: TDS, HSVA
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XT X SƠ THM
THM PHÁN – CHỦ TA PHIÊN TA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tấn Lợi
Tải về
Bản án số 39/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 39/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 228/2024/DS-PT ngày 12/09/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 03/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm