Bản án số 195/2024/DS-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 195/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 195/2024/DS-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 195/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơnLê Thị Diệu Linh - Bị đơn Cty CP tập đoàn FLC
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 195/2024/DS-PT
Ngày: 11/12/2024
V/v tranh chấp hợp đồng
thuê và quản lý tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Công Phương.
- Các Thẩm phán: Ông Thái Văn Hà.
Bà Đỗ Thị Thắm.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Hùng Cường Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Tú Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định
xét xử phúc thẩmng khai vụ án dân sự thụ lý số: 109/2024/TLPT-DS ngày 08
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng thuê và quản lý tài sản.
Do Bản án dân sự thẩm số: 124/2024/DS-ST ngày 07 tháng 6 m
2024 của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 139/2024/QĐ-PT
ngày 30 tháng10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Diu L; địa ch: S D đường B, phường C, qun H,
Thành Ph Hà Ni.
Đại din hp pháp ca Diu L: Ông Hoàng Minh T; địa ch: S D đường
T (hẻm D đường L), phường T, Qun A, Thành Ph H Chí Minh đại din
theo y quyền (Văn bản y quyền ngày 22/02/2023); đơn yêu cu xét x
vng mt.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần F; Khu S, khu D - C, xã N, thành phố Q, tỉnh
Bình Định.
Người đại din hp pháp: Ông Trần Văn H và ông Nguyễn Minh Đ; địa
ch liên h: Tầng C, Khu V, đường L, phường M, Quận N, thành phố Nội
đại diện theo ủy quyền (Văn bản y quyn ngày 19/6/2024 và ngày 05/12/2024);
ông H vng mt, ông Đ có đơn yêu cầu xét x vng mt.
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
2
- Công ty C phn T1; đa ch: Tầng C, Khu V, đường L, phường M,
Quận N, thành phố Hà Nội .
Người đại din hp pháp: Ông Nguyễn Minh Đ Đinh Hồng H1; đa ch
liên h: Tầng C, Khu V, đường L, phường M, Quận N, thành phố Nội (Văn
bn y quyn ngày 08/4/2024 và ngày 05/12/2024); đơn yêu cầu xét x vng
mt.
- Ông Nguyn Xuân S; địa ch: S A đường B, phường C, qun H, Thành
Ph Hà Ni; vng mt.
- Người kháng cáo: Công ty Cổ phần F1 là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Hoàng Minh T trình bày:
Ngày 20/3/2018, giữa Công ty cổ phần F1 (viết tắt F1) (Bên A) với bà
Diệu L (Bên B) Hợp đồng thuê quản tài sản số
45B12B/2018/HĐTCH-THECOASTALHILL phụ lục kèm theo về việc L
đồng ý cho Công ty F1 thuê căn hộ số 12B tại tầng 5B, Z, có diện tích
89,1m
2
thuộc Dự án Khu đô thị S tọa lạc tại Khu K, xã N, thành phố Q, tỉnh Bình
Định. Giá tính tiền thuê được quy định tại khoản 1.1.10 của Điều 1 Hợp đồng
3.506.145.426 đồng. Theo Điều 3 của hợp đồng thuê thì trong vòng 10 năm đầu
tiên (Thời hạn đảm bảo thu nhập), bên thuê F1 phải trả tiền thuê theo Giá thuê
bằng 85% lợi nhuận/năm, nhưng trong mọi trường hợp là không thấp hơn
10%/năm giá tính tiền thuê (Giá thuê định mức) nêu trên, sau khi trừ đi các
khoản thuế (nếu có) bên A phải nộp cho nhà nước. Thời hạn tính tiền thuê
theo quy định tại Điều 4.2 hợp đồng, cthể như sau: Giá thuê của 12 tháng đầu
tiên kể từ ngày bắt đầu thì bên thuê thanh toán cho L một lần trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày bà L thanh toán cho chủ đầu tư 95% giá bán căn hộ (Sau khi
trừ đi các khoản khuyến mãi, chiết khấu bán hàng các khoản giảm gnếu
có).Giá thuê của các năm tiếp theo được bên thuê thanh toán thành 02 kỳ trong
một năm vào tháng 06 tháng 12. Chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 6
tháng 12 bên thuê phải hoàn thành việc thanh toán tiền thuê nêu trên. Thời
hạn thuê theo thỏa thuận tại Điều 5 hợp đồng ktừ ngày hợp đồng thuê
cho đến ngày 23/4/2065 ngày cuối cùng của thời hạn 50 năm hoạt động của
dự án theo giấy Chứng nhận đầu tư số 4370744030 do UBND tỉnh B cấp lần đầu
ngày 24/4/2015.
Sau khi hợp đồng thuê, L thực nhận những tháng còn lại của năm
2018 năm 2019. Sau khi các bên các thỏa thuận về việc chia sẻ khó khăn
của năm 2020, tính đến thời điểm khởi kiện, số tiền thuê còn lại bđơn chưa
thanh toán của năm 2020 và khoản tiền thuê năm 2021 2022. Nay nguyên
đơn, khởi kiện yêu cầu bđơn phải nghĩa vụ thanh toán tiền thn lại của
năm 2020 67.353.634 đồng tiền thuê của năm 2021, năm 2022 mỗi năm
315.253.088 đồng (tiền thuê mỗi năm được tính: 10% x 3.506.145.426 đồng sau
khi đã trừ đi thuế môn bài 300.000 đồng/năm, 5%thuế giá trị gia tăng,5% thuế
thu nhập cá nhân), như vậy tổng số tiền thuê là 697.859.810 đồng.
3
Về lãi chậm thanh toán: Theo Điều 10.1 Hợp đồng thuê quản tài sản, nếu
quá 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải thanh toán bên thuê
không thanh toán thì khoản tiền chậm thanh toán sẽ bị tính lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất tiền gửi kỳ hạn 06 tháng đối với khách hàng nhân của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đ1 (B) tính từ ngày 31 kể từ ngày cuối cùng cho đến
ngày bên thuê thanh toán khoản tiền đó. Tại phiên tòa, phía nguyên đơn yêu cầu
tính lãi suất tiền gửi nhân kỳ hạn 06 tháng của B thời điểm hiện nay là
3%/năm. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán khoản tiền lãi chậm
thanh toán tiền thuê căn hộ của năm 2021, 2022 tính đến kỳ 2/2022
58.724.839 đồng.
Căn cứ Điều 10.1 Điều 2; 3; 4 của hợp đồng thuê và các quy định pháp luật
yêu cầu bị đơn thanh toán tổngcộng các khoản 756.584.649 đồng. Nguyên đơn
không yêu cầu tính lãi chậm trả đối với khoản tiền thuê còn lại của năm 2020.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn F1 là ông Trần Văn H trình bày:
Thống nhất như trình bày của nguyên đơn về thời gian, quá trình kết hợp
đồng thuê quản tài sản số 45B12B/2017/HĐTCH-THECOASTALHILL
ngày 20.3.2018 các phụ lục kèm theo. Sau khi kết hợp đồng thuê, F1 đã
thanh toán tiền thuê căn hộ các đợt như sau: Ngày 08/02/2018 thanh toán
315.053.089 đồng, ngày 11/02/2019 thanh toán 78.388.272 đồng, ngày
03/5/2021 thanh toán 77.776.543 đồng, ngày 10/6/2022 thanh toán lợi nhuận
năm 2020: 5.168.075 đồng. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, F1 ý
kiến như sau: F1 thống nhất tổng số tiền thuê của các năm như nguyên đơn yêu
cầu, tuy nhiên theo ông, trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê nói trên tình
hình cả nước nói chung F1 nói riêng đã phải chịu những ảnh hưởng trực tiếp
nặng nề bởi sự kiện bất khả kháng dịch Covid 19, cho đến ngày 16/02/2022
Văn phòng Chính phủ mới ban hành thông báo số 43/TB-VPCP về việc cho
phép mở cửa lại hoạt động du lịch từ 15/3/2022. Thực tế, thời điểm Hợp
đồng thuê thời điểm được đánh gthời kỳ phát triển của du lịch Việt Nam
nên F1 đã cam kết lợi nhuận 10%/năm. Theo đó, sau khi đi vào hoạt động, F1
cũng đã chi trả giá thuê theo đúng cam kết bằng tiền mặt cho L. Nhưng bởi
sự bùng phát liên tục của dịch Covid-19 cùng hàng loạt lệnh kiểm soát/cấm
vận/hạn chế di chuyển tại các khu vực trong nước và quốc tế sự kiện khách
quan đã khiến hoàn cảnh thực hiện Hợp đồng thuê quản tài sản năm 2020,
2021 sự thay đổi bản so với thời điểm Hợp đồng thuê quản tài sản
được giao kết. Tuy nhiên, F1 không thể chống chọi với nh hưởng nặng nề của
đại dịch, thế F1 đnghị Tòa án xem xét áp dụng căn cứ quy định của trường
hợp bất khả kháng do thay đổi hoàn cảnh khách quan đối với tiền thuê trong
khoảng thời gian này. Bên cạnh đó tiền thuê của năm 2021 2022, F1 đề nghị
căn cứ quy định hợp đồng thuê khấu trừ phần thuế F1 được giữ lại đối với
khoản tiền thuê bao gồm 5% thuế TNCN, 05% VAT 300.000 đồng lệ phí
môn bài.
Đối với yêu cầu tính lãi chậm thanh toán giá thuê của năm 2020, 2021: Căn cứ
khoản 2 Điều 351 Bộ luật dân sự năm 2015, F1 đề nghị miễn trách nhiệm dân sự
trong năm 2020, 2021 do dịch bệnh. Đối với yêu cầu tính lãi chậm thanh toán
4
giá thuê năm 2022 đề nghị nguyên đơn làm rõ cách thức tính lãi, căn cứ áp dụng
lãi suất. Về lãi đề nghị Tòa xem xét, giải quyết theo quy định.
Người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Công ty cổ phần T1 là ông Nguyễn Minh Đ trình bày:
Ngày 12/01/2018 giữa Công ty cổ phần T1 Diệu L ký Hợp đồng
mua bán căn hộ số 45B12B/2018/HĐMBCH-THECOASTALHIIL ngày
12/01/2018 đối với căn hộ số 12B, tầng 5B, diện tích 89,1m
2
tại Dự án Khu
đô thị S, N, TP ., tỉnh Bình Định. L đã thanh toán đúng tiến độ số tiền
3.506.145.426 đồng tương ứng 95% giá bán căn hộ nói trên. Nay nguyên đơn bà
L khởi kiện bị đơn F1 liên quan đến hợp đồng thuê quản tài sản số
45B12B/2017/HĐTCH-THECOASTALHILL ngày 20.3.2018, Công ty cổ phần
T1 không ý kiến hay yêu cầu gì, đề nghị Tòa xem xét, giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Xuân S trình bày:
Ông chồng của nguyên đơn Diệu L. Căn hộ số 45B12B nói trên
do vợ ông L mua của Công ty CP T1 thuộc Dự án Khu đô thị S tọa lạc tại
Khu K, N, thành phố Q, tỉnh Bình Định. Theo chính sách bán hàng thỏa
thuận giữa chủ đầu tư với nhà đầu tư mua căn hộ, sau khi thanh toán đủ 95% giá
trị mua căn hộ vợ ông phải cho bị đơn F1 thuê lại để kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch. L đã thực hiện việc cho thuê nhận một khoản tiền thuê tbị đơn.
L đứng tên cá nhân trên hợp đồng mua bán cũng như hợp đồng thuê quản
lý tài sản nhằm thuận lợi trong giao dịch. Ông đã biết việc khởi kiện của bà L và
trong vụ án này ông không liên quan, không ý kiến đề nghị Toà xem
xét, giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho L theo đúng quy định, không
thời gian tham gia tố tụng nên đề nghị Toà giải quyết, xét xử vắng mặt ông.
Bản án dân sự thẩm số: 124/2024/DS-ST ngày 07 tháng 6 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Diệu L: Buộc Công
ty cổ phần F1 phải nghĩa vụ thanh toán cho Diệu L tiền thuê căn hộ
tính đến kỳ 2/2022 là 697.859.810 đồng, (trong đó bao gồm tiền thuê còn lại của
năm 2020: 67.353.634 đồng, tiền thuê của năm 2021: 315.253.088 đồng, tiền
thuê của năm 2022 315.253.088 đồng) tiền lãi chậm thanh toán tiền thuê
căn hộ của năm 2021, 2022 tính đến kỳ 2/2022 58.724.839 đồng. Tổng cộng
các khoản là 756.584.649 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định ván phí dân sự thẩm
quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày tháng năm 2024, F1 kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm căn cứ vào
khoản 2 Điều 351 của Bộ luật dân sự năm 2015, xem xét sửa bản án thẩm
theo hướng cho F1 được miễn tính lãi chậm thanh toán tiền thuê nhà trong hai
năm 2020, 2021.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
5
- Về Tố tụng: Trong giai đoạn phúc thẩm, người tiến hành tố tụng
người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) không chấp
nhận kháng cáo của F1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của F1, HĐXX thấy rằng: F1 thống nhất tổng số tiền
thuê của các năm 697.859.810 đồng như nguyên đơn Diệu L yêu cầu,
nhưng cho rằng trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê quản tài sản số
45B12B/2017/HĐTCH-THECOASTALHILL ngày 20.3.2018 và các phụ lục
kèm theo. Theo đó, sau khi đi vào hoạt động, F1 cũng đã chi trả giá thuê theo
đúng cam kết bằng tiền mặt cho L, nhưng đến năm 2019 thì cả nước nói
chung và F1 nói riêng, đã phải chịu những ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề bởi sự
kiện bất khả kháng dịch của dịch Covid 19 nên kháng cáo xin miễn tiền lãi chậm
trả của các năm 2021 và 2022. Xét thấy thực tế cả thế giới nói chung nước ta
nói riêng đều phải chịu nhiều bất lợi, khó khăn do C 19 và thực tế dịch Covid 19
sự kiện bất khả kháng. Khoản 2 Điều 351 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định: 2. Trường hợp bên nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự
kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp
thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.” Tuy nhiên, tại Hợp đồng
thuê quản căn hộ số: 45B12B/2018/HĐTCH-THECOASTALHILL các
phụ lục kèm theo được các bên ký kết ngày 20/3/2018, không có điều khoản nào
quy định về các trường hợp phải xử khi xảy ra sự kiện bất khả kháng các
bên cũng không thỏa thuận nào khác liên quan đến việc giải quyết về vấn đề
tiền lãi chậm trả khi xảy ra sự kiện bất khả kháng. Do đó, kháng cáo của F1
không có cơ sở nên không được HĐXX chấp nhận. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 148 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội F1 phi chịu 300.000 đồng.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của những người
tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng tại cấp phúc thẩm và về việc giải quyết vụ án
là phù hợp với nhận định của HĐXX.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148, Điều 157, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự;
Căn cứ các các Điều 351, 353, 357, 472, 473, 474, 481 của Bộ luật dân sự
năm 2015;
Căn cứ khoản 4 Điều 26, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
6
Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Cổ phần F1. Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số: 124/2024/DS-ST ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Toà án nhân
dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Diệu L: Buộc
Công ty cổ phần F1 phải nghĩa vthanh toán cho Lê Diệu L tiền thuê căn
hộ tính đến k 2/2022 697.859.810 đồng, (trong đó bao gồm tiền thuê còn lại
của năm 2020: 67.353.634 đồng, tiền thuê của năm 2021: 315.253.088 đồng,
tiền thuê của năm 2022 315.253.088 đồng) tiền lãi chậm thanh toán tiền
thuê căn hộ của năm 2021, 2022 tính đến kỳ 2/2022 58.724.839 đồng. Tổng
cộng các khoản là 756.584.649 đồng.
2. Về án phí, chi phí tố tụng khác:
2.1 Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Hoàn trả lại cho Diệu L 18.300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã
nộp, theo Biên lai thu số: 0003731 ngày 11.5.2023 tại Chi cục Thi nh án dân
sự thành phố Quy Nhơn.
- Công ty cổ phần F1 phải chịu 34.263.000 đồng.
2.2 Về án phí dân sự phúc thẩm: Công ty cổ phần F1 phải chịu 300.000
đồng, nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp, theo
Biên lai thu số: 0001350 ngày 09 tháng 8 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
2.3 Về chi phí tố tụng khác: Công ty cổ phần F1 phải có nghĩa vụ hoàn trả
lại cho bà Lê Diệu L 3.000.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
3. quyền, nghĩa vụ thi thành án:
3.1 Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các
trường hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3.2 Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP. Quy Nhơn;
- CCTHADS TP. Quy Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; Tòa dân sự.
7
Võ Công Phương
THÀNH VIÊN HĐXX THẨM PHÁN - CHỦ TỌA
PHIÊN TÒA
Thái Văn Hà Đỗ Thị Thắm Võ Công Phương
Tải về
Bản án số 195/2024/DS-PT Bản án số 195/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 195/2024/DS-PT Bản án số 195/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất