Bản án số 585/2024/DS-PT ngày 21/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 585/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 585/2024/DS-PT ngày 21/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 585/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 585/2024/DS-PT
Ngày 21-11-2024
V/v tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Nguyễn Thị Duyên Hằng
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết
Bà Trần Thị Thanh Trúc
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Xuân Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Bnh Dương tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Phước Kim sát viên.
Trong các ngày 31 tháng 10, ngày 19 và 21 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở
Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xphúc thẩm ng khai v án thụ số
405/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 10 m 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng
thuê tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 51/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm 403/2024/QĐ-PT ngày
14/10/2024, Quyết định tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm số 78/2024/QĐ-PT ngày
31/10/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn K, sinh năm 1980; đa ch: thôn B, xã N,
huyn N, tnh Thanh Hóa.
Người đại din hp pháp của nguyên đơn:
1. Ông Lê Văn B, sinh năm 1996; địa ch thường trú: thôn C, xã M, huyn
B, tỉnh Bình Phước; địa ch liên h: s A, đường H, khu ph C, phường P, thành
ph T, tỉnh Bình Dương (văn bn y quyn ngày 31/10/2023).
2. Th Hoài Q, sinh năm 1991; địa ch: s A, đường H, khu ph C,
phưng P, thành ph T, tỉnh Bình Dương (văn bản y quyn ngày 31/10/2023).
- B đơn: Ông Trn Thế A, sinh năm 1978; địa ch thưng trú: s C, khu
ph A, phường A, thành ph T, tỉnh Bình Dương; địa ch liên h: căn số A, đường
N, khu B, khu ph H, phường C, thành ph B, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp ca b đơn: Công ty C phn D2; địa ch: s B,
N, phường T, qun T, Thành ph H Chí Minh. Người đại din theo pháp lut:
Ông Phan Quc T, chc vụ: Giám đốc (Hợp đồng y quyn ngày 14/5/2024). y
quyn li cho:
1. Ông Trương Minh Cát N, sinh năm 1971;
2. Ông Nguyn Ngc T1, sinh năm 1987;
3. Bà Văn Thị Yến N1, sinh năm 1998;
4. Bà Nguyễn Võ Thiên D, sinh năm 1987;
Cùng địa ch liên h: tầng 6, căn 6.53, Tòa nhà R, s A - 155, B, Phường F,
Qun D, Thành ph H Chí Minh (giy y quyn ngày 14/5/2024).
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Phm Thúy H, sinh năm 1991;
địa ch: khu ph G, phường C, thành ph B, tỉnh Bình Dương.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Trần Văn K.
- Người kháng ngh: Viện trưởng Vin Kim sát nhân dân thành ph B, tỉnh
Bình Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung bản án sơ thẩm:
Đơn khởi kiện ngày 31/10/2023 lời khai trong quá trình tham gia tố tụng,
nguyên đơn và người đại diện hợp pháp trình bày:
Ngày 06/4/2023, ông Trần Thế A hợp đồng thuê kiot chcho ông
Trần Văn K thuê ô/sạp chợ D3 16m
2
(ô số 21, gồm 04 sạp hợp thành), thuộc thửa
đất số 620, tờ bản đố số 19, tọa lạc khu phố A, phường H, thị B, tỉnh Bình
Dương theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AN 278161 số vào sổ H02680
do Ủy ban nhân dân huyện (nay là thành phố) Bến Cát cấp ngày 09/9/2008 đứng
tên Lê Trung T2, đ kinh doanh đồ gia dụng, giá thuê 500.000 đồng/mỗi
sạp/tháng, thời hạn thuê 36 tháng, tính từ ngày 06/04/2023 đến ngày 06/04/2026.
Ông K đã đặt cọc cho ông A 30.000.0000 đồng. Khoản tiền này sẽ được bên cho
thuê (ông A) trả lại cho bên thuê (ông K) khi hai bên chấm dứt hợp đồng theo
đúng quy định, hợp đồng không có công chứng. Quá trình thuê ki ốt ông K không
có tu tạo, xây dựng công trình kiến trúc trên đất. Từ ngày 06/4/2023 đến nay, ông
K chưa thanh toán tiền thuê cho ông A.
Tuy nhiên, theo Giấy chứng nhận đăng hộ kinh doanh số 46C8034761
thì chủ th thành lập và đại điện hộ kinh doanh Chợ tạm An Hòa tại vị trí thửa
đất số 622, 621, 620, tờ bản đồ số 19, khu phố A, phường H, thành phố B, tỉnh
Bình Dương Phm Thúy H. Do đó, hợp đồng thuê ki ốt chợ của ông K
ông A là vô hiệu.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
Tuyên Hợp hợp đồng thuê thuê ô/sạp chợ số 21) ngày 06/4/2023 giữa
ông Trần Văn K và ông Trần Thế A là vô hiệu.
Buộc ông Trần Thế A phải trả lại cho ông Trần Văn K khoản tiền đặt cọc
30.000.000 đồng.
Bị đơn ông Trần Thế A người đại diện hợp pháp của b đơn ông Nguyễn
Ngọc T1 trình bày:
Phạm Thúy H là chủ đầu tư chợ tạm A tại địa chỉ: thửa đất số 620, 621,
622 tại khu phố A, phường H, thành phố B, tỉnh Bình Dương theo Công văn s
163/UBND-KT ngày 18/01/2023 của Ủy ban nhân dân thị xã (nay là thành phố ),
tỉnh Bình Dương về việc thống nhất chủ trương xây dựng chợ tạm.
Từ ngày chợ được cấp giấy phép chủ trương đi vào xây dựng, bà H đã giao
cho ông A người trực tiếp quản việc xây dựng chợ và thực hiện các công
việc phát sinh tại chợ T5 theo văn bản ủy quyền ngày 25/3/2023.
Ngày 06/4/2023, ông A và ông K đã ký kết hợp đồng thuê ô/sạp chợ. Theo
đó, ông A đồng ý cho ông K thuê ô số 21, gồm 04 sạp hợp thành tại chợ T5 (thuộc
thửa đất số 620). Thời hạn thuê 36 tháng, tính từ ngày 06/04/2023 đến ngày
06/04/2026. Ông A nhận 30.000.000 đồng tiền cọc của ông K đã giao lại
cho bà H. Việc giao nhận không lập thành văn bản. Thực tế, ông K nhận ô số 21
từ ngày 06/4/2023 và chứa hàng hóa đ bán gà. Từ tháng 5/2023 đến nay, ông K
tự ý đóng cửa không báo lại với ông A, bà H hoặc người quản lý chợ về việc tạm
ngừng kinh doanh tại chợ, không bàn giao trả lại mặt bằng cho ông A, bà H.
Từ ngày nhận ô số 21 đến nay, ông K chưa trả tiền thuê, tiền điện, tiền nước. Tuy
nhiên, ông A không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết đối với tiền thuê ô số 21,
tiền điện, tiền nước.
Khi ký kết hợp đồng, ông A thông báo cho tiu thương về việc bà H
chủ đầu tư chợ tạm A và ông A là người được ủy quyền ký kết hợp đồng với tiu
thương.
Đến ngày 27/5/2023, sau khi chợ đi vào hoạt động. H đã trực tiếp ký kết
lại hợp đồng với tất cả tiu thương đã ký hợp đồng thuê với ông A trước đó. Nội
dung trong hợp đồng giữ nguyên như chỉ thay đổi tên của người cho thuê
Trần Thế A sang tên Phạm Thúy H. Bà H nhiều lần đề nghị ông K ký kết lại hợp
đồng với tên người cho thuê Phạm Thúy H thì ông K không thực hiện việc ký
kết và vẫn hoạt động buôn bán bình thường tại ki ốt của mình.
Nay ông K khởi kiện, ông A hoàn toàn không đồng ý đối với các yêu cầu
khởi kiện của ông K. Hợp đồng thuê ki ốt chợ giữa ông A ông K hiệu lực
pháp luật chỉ chấm dứt khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng. Do đó, số tiền
30.000.000 đồng đặt cọc chỉ trả lại khi hết hạn hợp đồng ngày 06/4/2026 sau
khi trừ các chi phí phát sinh theo đúng nội dung thỏa thuận giữa hai bên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thúy H trình bày:
Bà H thống nhất trình bày của ông Trần Thế A. Bà H có ủy quyền cho ông
A kết các hợp đồng cho thuê ki ốt chợ đối với các tiu thương bằng văn bản
ngày 25/3/2023. Văn bản ủy quyền ngày 25/3/2023, giữa H ông A không
công chứng, chứng thực. H nhận 30.000.000 đồng tiền đặt cọc thuê ô số 21
(gồm 4 sạp hợp thành) của ông K do ông Trần Thế A giao lại, việc giao nhận tiền
không lập thành văn bản.
Ngày 24/3/2024, H nộp đơn yêu cầu độc lập, đề nghị Tòa án buộc ông
K thanh toán số tiền thuê ki ốt từ ngày 06/6/2023 cho đến ngày giải quyết xong
vụ án, số tiền tạm tính: 16.800.000 đồng, cụ th: 2.000.000 đồng mỗi ô/tháng (mỗi
sạp 500.000 đồng/tháng) x 06 tháng chưa trả; 2.400.000 đồng mỗi ô/tháng (mỗi
sạp 600.000 đồng/tháng) từ ngày 06/12/2023 đến ngày giải quyết xong vụ án.
Tại Bản án dân sự thẩm số 51/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bình Dương, đã quyết định:
Căn cứ các Điều 147, 165, 235, 266, 271, 273 483 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 117, 122, 131, 472, 481, 482 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
Căn c Điều 6, khoản 3 Điều 26 đim a khoản 3 Điều 27 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội
khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn K đối với bị
đơn ông Trn Thế A về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản”.
1.1. Tuyên bố Hợp đồng thuê ô/sạp chợ ngày 06/4/2023 giữa ông Trần Văn
K và ông Trần Thế A về việc cho thuê ô/sạp chợ (ô số 21) tại chợ T5 là vô hiệu.
1.2. Buộc ông Trần Thế A trách nhiệm hoàn trả cho ông Trần Văn K
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
Khi bản án hiệu lực pháp luật, k từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
ông Trần Văn K cho đến khi thi hành án xong, ông Trần Thế A còn phải chịu
khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.3. Buộc ông Trần Văn K trả cho bà Phạm Thúy H ô/sạp chợ (ô số 21) tại
chợ T5 thuộc thửa đất số 620, tờ bản đồ số 19, khu phố A, phường H, thành phố
B, tỉnh Bình Dương, hiện trạng như sau: diện tích 16m
2
; tứ cận: các hướng Đông,
T3, N2, B1 giáp đường lòng chợ; kết cấu: nền xi măng, mái lợp tole, không
cửa, không có vách.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Phạm Thúy H đối với nguyên đơn ông Trần Văn K về việc yêu cầu ông Trần Văn
K trả tiền thuê.
Buộc ông Trần Văn K thanh toán cho Phạm Thúy H số tiền 25.440.000
đồng (hai mươi lăm triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng).
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của
Phạm Thúy H cho đến khi thi hành án xong, ông Trần Văn K còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điu
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí:
- Ông Trần Thế A phải chịu số tiền 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm
nghìn đồng).
- Ông Trần Văn K phải chịu số tiền 1.272.000 đồng (một triệu hai trăm bảy
mươi hai nghìn đồng), được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0002120 ngày
01/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị (nay là thành phố ), tỉnh Bình
Dương. Ông Trần Văn K còn phải chịu số tiền 972.000 đồng (chín trăm bảy mươi
hai nghìn đồng).
- Bà Phạm Thúy H được hoàn trả 420.000 đồng (bốn trăm hai mươi nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0001012
ngày 19/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthị (nay thành phố ), tỉnh
Bình Dương.
4. Về chi phí tố tụng (chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ):
Ông Trần Thế A phải chịu số tiền 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
Ông Trần Văn K đã nộp tạm ứng chi phí tố tụng, ông Trần Thế A có trách
nhiệm hoàn trả cho ông Trần Văn K số tiền 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về trách nhiệm thi hành án quyền
kháng cáo của các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 31/5/2024, nguyên đơn có đơn kháng cáo
toàn b bản án sơ thm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, không chấp nhn yêu cầu độc lp của người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan H, hy bản án thẩm; ngày 03/6/2024, Vin
trưởng Viện Kim sát nhân dân thành phố B, tỉnh Bình Dương Quyết định
kháng ngh phúc thm s 09/QĐKN-VKS-DS ngày 03/6/2024 đi vi một phần
bản án thẩm, đề ngh sa bản án sơ thm đối vi phn chp nhn yêu cầu độc
lp của người có quyn lợi, nghĩa v liên quan bà H.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn gi
nguyên yêu cầu khởi kiện và thay đổi yêu cầu kháng cáo, xác định chỉ kháng cáo
phần quyết định về việc chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan H, buộc nguyên đơn phải thanh toán cho Hằng s tiền
25.440.000 đồng, không kháng cáo các phần quyết định khác của bản án thẩm;
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan H yêu cầu giải quyết vắng mặt nhưng
có mặt tại phiên tòa ngày 31/10/2024, vắng mặt tại phiên tòa ngày 19/11/2024 và
ngày 21/11/2024; Viện Kim sát giữ nguyên quyết định kháng nghị; các đương
sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biu ý kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Giữ nguyên nội dung quyết định kháng nghị. Đề nghị sửa bn
án thẩm, không chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Phạm Thúy H. Ngoài ra, theo kết qua xác minh ngày 15/11/2024 của
Tòa án cấp phúc thẩm, hiện trạng chợ hiện nay là đất trống, chủ đầu tư (bà H) đã
tự tháo dỡ nên không buộc ông K phải trả cho bà H 01 ki ốt (ki ốt số 21) tại chợ
T5.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, ý kiến của Kim sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Tại phiên tòa ngày 31/10/2024, ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà
H có đơn yêu cầu gii quyết vng mặt nhưng có mặt; người đi din hp pháp ca
b đơn ông Trương Minh Cát N, Văn Thị Yến N1, Nguyn Thiên D vắng
mặt; người đại din hp pháp ca b đơn ông Nguyễn Ngọc T1 yêu cầu tiếp tục
phiên tòa, xét xử vắng mặt đương sự nêu trên; căn cứ khoản 2 Điều 296 B lut
T tng dân s, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Tại phiên tòa ngày 19/11/2024, ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà
H vng mt ã đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt); người đi din hp pháp ca
b đơn Văn Thị Yến N1, Nguyn Thiên D vắng mặt; căn cứ khon 2
Điu 296 B lut T tng dân s, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn xác định
chỉ kháng cáo phần quyết định tại: “mục 2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Thúy H đối với nguyên đơn ông Phm Duy
V việc yêu cầu ông Phạm Duy T4 tiền thuê. Buộc ông Phạm D1 thanh toán cho
Phạm Thúy H số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)”; không kháng
cáo các phần quyết định khác của bản án thẩm; đã hết thời hạn kháng cáo kháng
nghị theo quy định nên các phần quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị của
bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật; căn c Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xxem xét trong phạm vi kháng cáo nguyên đơn kháng nghị của
Viện Kim sát.
Quá trình tạm ngừng phiên tòa, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
H có đơn yêu cầu thay đổi Thẩm phán Chủ tọa, ngày 18/11/2024, Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 568/QĐ-TA không chấp
nhận yêu cầu thay đổi Thẩm phán ca bà H.
[2] Về nội dung:
Nguyên đơn kháng cáo với lý do: Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan H không đúng, việc
ông K kinh doanh tại chợ T5 xuất phát từ hợp đồng thuê ô/sạp chợ với ông A;
việc ông A và H ủy quyền thì ông K không biết, đến khi biết H chủ
của chợ ông K không còn kinh doanh, việc này cũng được ông A H xác
nhận trong quá trình giải quyết vụ án; giữa ông K H không ký hợp đồng
thuê với nhau, khi biết ông A không phải là chủ của chợ ông K đã liên hệ trả mặt
bằng yêu cầu trả tiền cọc nhưng ông A, H không đồng ý; quá trình giải quyết
vụ án, ông A, bà H đều thừa nhận có biết việc ông K yêu cầu trả mặt bằng và tiền
cọc nên việc Tòa án cấp thẩm nhận định ông K không thông báo không
đúng; đồng thời, cho rằng ông K không sử dụng tài sản thuê nhưng không bàn
giao lại cho ông A, tự ý đóng cửa đ trống ô/sạp gây thiệt hại tiền thuê cho bà H
từ ngày ông K không sử dụng mặt bằng cho đến nay đ làm cơ sở buộc ông K trả
tiền thuê không hợp không đưa tình tiết chợ tạm An Hòa chưa đủ điu
kiện hoạt động vào đ giải quyết vụ án.
Viện trưởng Viện Kim sát nhân dân thành phố B kháng nghị với lý do:
Tòa án cấp sơ thẩm nhận định, ông K không thông báo bằng văn bản cho ông A,
bà H về việc giao trả ki ốt số 30, không thực hiện giao trả tài sản thuê ki ốt số 21
cho ông A, bà H, không sử dụng tài sản thuê tiếp tục buôn bán nhưng không bàn
giao lại cho ông A, H tự ý đóng cửa đ trống ki ốt gây thiệt hại tiền thuê
cho H trong việc cho tiu thương khác thuê lại từ ngày ông K không sử dụng
mặt bằng làm nơi buôn bán cho đến nay nên chấp nhận yêu cầu độc lập của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan H là không đảm bảo quy định của pháp luật,
làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của ông K, vì: Theo mục 2 Điều 4 của
hợp đồng thuê ki ốt chợ ngày 31/3/2023 thỏa thuận: “Nếu trong quá trình bên
thuê B (ông K) bỏ ngang không buôn bán nữa thì phải báo cho bên A (ông Thế
A), lúc này bên A sẽ lấy lại ki ốt. Nếu bên B bỏ ngang không báo cho bên A, thì
sau một tháng bên B không hoạt động buôn bán thì bên A sẽ lấy lại ki t đã
cho thuê (bút lục số 10)”. Như vậy, theo nội dung của hợp đồng các bên không
có thỏa thuận việc ông K báo cho ông A phải lập bằng văn bản khi ông K không
buôn bán nữa. Quá trình giải quyết vụ án, ông A thừa nhận ông K thuê ki ốt số 21
kinh doanh được 01 tháng thì đóng cửa không buôn bán đến ngày 27/5/2023,
chợ đi vào hoạt động bà H yêu cầu ông K ký lại hợp đồng ông K không ký, đồng
thời ông K đòi lại tiền cọc và trả ki ốt cho bà H (bút lục số 83, 84). Do đó, có căn
c xác định ông K đã thông báo cho ông A, H việc trả ki ốt vào ngày 27/5/2023
nên kháng nghị một phần bản án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản
án sơ thẩm.
Xét, bà H có yêu cầu độc lập buộc ông K thanh toán tiền thuê ki t từ ngày
06/6/2023 đến ngày giải quyết xong vụ án.
Căn cứ bản tự khai của ông A, ông K, H, biên bản hòa giải ngày
09/01/2024, ngày 19/4/2024 (bút lục số 09 11, 30, 33, 34, 56 57, 65 66, 76
77, 83 84) th hiện: Ông K, ông A đều thống nhất trình bày ngày 06/4/2023,
hai bên ký kết hợp đồng thuê ki t tại chT5 (thời hạn thuê tính từ ngày
06/4/2023 đến ngày 06/4/2026). Tại đim 1 Điều 3 về tiền thuê phương thức
thanh toán của hợp đồng có thỏa thuận: “Tiền thuê sẽ được miễn cho bên B trong
hai tháng đầu tiên kể tngày hợp đồng được kết bên A bàn giao diện tích
thuê cho bên B...” đim 2 Điều 4 vquyền và nghĩa vụ của bên thuê (bên B)
của hợp đồng có thỏa thuận: Nếu trong quá trình thuê bên B bỏ ngang không
buôn bán nữa thì phải báo với bên A (bên cho thuê), lúc này bên A sẽ lấy lại ki t
đã cho thuê. Thời gian trả lại tiền cọc cho bên B là sau ba năm khi hiệu lực của
hợp đồng chấm dứt. Nếu bên B bỏ ngang không báo cho bên A, thì sau một tháng
bên B không có hoạt động buôn bán thì bên A sẽ lấy lại ki ốt đã cho thuê và thời
gian trả lại tiền cọc cho bên B sau ba năm khi hiệu lực của hợp đồng chấm
dứt”. Đây tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Tại cấp sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông B, bà Q, bị
đơn ông A, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan H đều thống nhất trình bày:
Ông K buôn bán được một tháng tđóng cửa, từ tháng 5/2023 ông K không buôn
bán, không sử dụng ki ốt số 21; ngày 27/5/2023, H yêu cầu ký lại hợp đồng thì
ông K không đồng ý. Tuy nhiên, nguyên đơn cho rằng đã trả mặt bằng cho ông A
từ tháng 5/2023, việc giao trả không văn bản; bị đơn cho rằng ông K không có
thông báo với ông A, bà H, không có bàn giao trả lại mặt bằng cho ông A, bà H,
hiện tại ông A, bà H đang quản lý ki ốt số 21.
Như vậy, sở xác định, từ tháng 5/2023, ông K không còn buôn bán
sử dụng ki ốt s21; căn cứ thỏa thuận của hợp đồng: “Nếu bên B bỏ ngang
không báo cho bên A, thì sau một tháng bên B không có hoạt động buôn bán thì
bên A sẽ lấy lại ki ốt đã cho thuê”. Đồng thời, đim 1 Điều 3 của hợp đồng hai
bên có thỏa thuận: “Tiền thuê sẽ được miễn cho bên B trong 02 tháng đầu tiên kể
từ ngày hợp đồng được ký kếtbên A bàn giao diện tích thuê cho bên B”. Mặt
khác, Giấy ủy quyền ngày 25/3/2023 giữa bên ủy quyền Phạm Thúy H bên
nhận ủy quyền Trần Thế A chưa được chứng thực chữ ký nên chưa phát sinh hiệu
lực pháp luật theo quy định tại đim d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-
CPngày 16/02/2015; thời đim kết hợp đồng chợ chưa đủ điều kiện đ hoạt
động, dẫn đến hợp đồng thuê giữa ông A ông K hiệu; đồng thời, ngày
27/5/2023, khi H yêu cầu kết lại hợp đồng tông K không đồng ý xem như
ông K bngang hợp đồng theo thỏa thuận thì H lấy lại mặt bằng. Do đó,
Tòa án cấp thẩm buộc ông K thanh toán tiền thuê ki ốt cho H từ ngày
06/6/2023 đến ngày xét xử thẩm với số tiền 25.440.000 đồng là không
s.
Tại cấp phúc thẩm, trình bày của người đại diện hợp pháp của bị đơn ông
T1 mâu thuẫn với bị đơn ông A nhưng không cung cấp được chứng cứ khác
chứng minh cho trình bày của mình nên không có cơ sở xem xét.
Ngoài ra, theo biên bản xác minh ngày 15/11/2024 tại Ủy ban nhân dân
phường H, thành phố B thì H chủ đầu ch T5 đã tháo dỡ chợ khoảng 15
ngày trước, hiện trạng chỉ đất trống, nên phần quyết định buộc ông K trả cho
bà H 01 ki ốt (ki ốt số 21) tại chợ T5 thuộc thửa đất số 620, tờ bản đồ số 19, khu
phố A, phường H, thành phố B, tỉnh Bình Dương, hiện trạng như sau: diện tích
16m
2
; tứ cận: các hướng Đông, T3, N2, B1 giáp đường lòng chợ; kết cấu: nền xi
măng, mái lợp tole, không có cửa, không có vách, là không còn phù hợp thực tế.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Tòa án cấp thẩm tuyên hợp đồng hiệu,
buộc ông A giao trả cho ông K 30.000.000 đồng tiền đặt cọc đã nhận, nhưng ch
buộc ông A chịu án phí đối với số tiền 30.000.000 đồng, chưa tính án phí phải
chịu đối với hợp đồng tuyên vô hiệu là chưa phù hợp cần điều chỉnh lại.
Từ những phân tích trên, kháng cáo của nguyên đơn, kháng nghị của Vin
trưởng Viện Kim sát thành phố B là có cơ sở chấp nhận.
Quan đim của đại diện Viện Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương phù
hợp.
Án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148, khoản 2 Điều 308, Điều 309 Điều 313 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 117, 122, 131, 472, 481, 482 của Bộ luật Dân s năm
2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Văn K Quyết
định kháng nghị phúc thẩm số 09/QĐKN-VKS-DS ngày 03/6/2024 của Viện
trưởng Viện Kim sát nhân dân thành phố B, tỉnh Bình Dương.
1.1. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 51/2024/DS-ST ngày 20 tháng
5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bình Dương, như sau:
1.1.1. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Phạm Thúy H đối với nguyên đơn ông Trần Văn K về việc yêu cầu ông
Trần Văn K trả tiền thuê từ ngày 06/6/2023 đến ngày xét xử thẩm (20/5/2024)
với số tiền 25.440.000 đồng.
1.1.2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Trả cho ông Trần Văn K 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0002120 ngày 01/12/2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự thị xã (nay là thành phố ), tỉnh Bình Dương.
Ông Trần Thế A phải chịu số tiền 1.800.000 đồng (một triệu tám trăm nghìn
đồng).
- Phạm Thúy H phải chịu số tiền 1.272.000 đồng (một triệu hai trăm by
mươi hai nghìn đồng), được khấu trừ vào 420.000 đồng (bốn trăm hai mươi nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0001012
ngày 19/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthị (nay thành phố ), tỉnh
Bình Dương; Phạm Thúy H còn phải chịu số tiền 852.000 đồng (tám trăm năm
mươi hai nghìn đồng).
1.2. Một phần Bản án dân sự thẩm số 51/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bình Dương đã hiệu lực pháp
luật, cụ th:
1.2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn K đối
với bị đơn ông Trn Thế A về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản”.
Tuyên bố Hợp đồng thuê ô/sạp chợ ngày 06/4/2023 giữa ông Trần Văn K
và ông Trần Thế A về việc cho thuê ô/sạp chợ (ô số 21) tại chợ T5 là vô hiệu.
Buộc ông Trần Thế A trách nhiệm hoàn trả cho ông Trần Văn K
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
Khi bản án hiệu lực pháp luật, k từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
ông Trần Văn K cho đến khi thi hành án xong, ông Trần Thế A còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.2.2. Về chi phí tố tụng (chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ):
Ông Trần Thế A phải chịu số tiền 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
Ông Trần Văn K đã nộp tạm ứng chi phí tố tụng, ông Trần Thế A có trách
nhiệm hoàn trả cho ông Phạm Duy S tiền 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Trả cho ông Trần Văn K 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0003326 ngày 06/6/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bình Dương (Lê Văn B nộp thay).
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự; người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố B;
- TAND thành phố B;
- Các đương sự;
- Tổ Hành chính Tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Duyên Hằng
Tải về
Bản án số 585/2024/DS-PT Bản án số 585/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 585/2024/DS-PT Bản án số 585/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất