Bản án số 299/2024/DS-ST ngày 11/09/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 299/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 299/2024/DS-ST ngày 11/09/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 299/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty S tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản với T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ C
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 299/2024/DS-ST
Ngày: 10 9 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Hân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoàng Kha
2. Bà Trương Ánh Hoa
- Thư phiên toà: Nguyễn Bích Như, Thư Tòa án nhân dân thành phố
C, tỉnh Cà Mau.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Cà Mau, xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 427/2023/TLST - DS ngày 26 tháng 6 năm 2024 về
việc "Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
341/2024/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 8 năm 2024 giữa các đương s:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S
Địa chỉ: Số 128 đường ND, Phường BT, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn (theo văn bản uỷ quyền số 105/2024/UQ-SVN
ngày 01/01/2024): Anh Hồ Ngọc Q, sinh năm: 1990. (xin vắng mặt).
Địa chỉ liên hệ: Đường 3/2, phường E, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Ông Lâm Thành T, sinh năm: 1965. (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp T, xã AX, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Bản tự khai đề ngày 10/9/2024, anh Hồ Ngọc Q (đại diện hợp pháp của nguyên
đơn) trình bày và xác định yêu cầu của nguyên đơn như sau:
Ngày 31/3/2021 ông Lâm Thành T với Công ty TNHH S Hợp đồng cầm cố tài
sản số CMM210301020NA21X, cầm cố tài sản của ông Lâm Thành T 01 xe
biển kiểm soát 69B1-589.56, loại xe Honda Wave Alpha, màu đen bạc; số tiền cầm cố
14.800.000 đồng, thời hạn cầm cố 18 tháng kể từ ngày 31/3/2021, lãi suất cầm cố
1,1%/tháng. Gốc, lãi, phí trả mỗi tháng một lần. Các nội dung khác thoả thuận theo hợp
đồng đã ký. Công ty đã giải ngân cho ông T số tiền 14.800.000 đồng đã cho T đã
mượn lại xe để sử dụng theo đề nghị của ông T. Sau khi nhận tiền cầm cố và mượn lại xe,
ông T không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán đã thoả thuận theo hợp đồng, cũng
không giao xe cho Công ty. Nay Công ty cổ phần S yêu cầu ông Lâm Thành T thanh toán
khoản nợ của hợp đồng cầm cố tài sản nêu trên với tổng số tiền 21.366.000 đồng (trong
2
đó: Nợ gốc 14.800.000 đồng, lãi từ ngày 30/4/2021 đến ngày 10/9/2024 với mức lãi suất
1,1%/tháng với số tiền 6.566.000 đồng).u cầu ông T tiếp tục thanh toán khoản lãi phát
sinh theo hợp đồng đã từ ngày 11/9/2024 đến khi ông T thanh toán xong nợ. Ngoài ra
Công ty cổ phần S không yêu cầu gì thêm.
Đối với ông Lâm Thành T: Tòa án đã thông báo cho ông T về việc thụ vụ án,
thông báo cho ông T đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ hòa giải; triệu tập ông T đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử
vụ án nhiều lần nhưng ông T vẫn không mặt tại Tòa án theo Thông báo, triệu tập của
Tòa án, cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của ông đối với yêu cầu
khởi kiện của Công ty cổ phần S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] V t tng: Công ty cổ phần S (tên gọi cũ Công ty TNHH S) khi kin ông
Lâm Thành T yêu cu thanh toán khon n phát sinh t hợp đồng cm c tài sn ông
Tâm đã với Chi nhánh Cà Mau - Công ty TNHH S. Do đó, tranh chp giữa các đương
s được xác đnh là tranh chp v hp đng dân s mà c thhợp đồng cm c tài sn,
v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân. a án đã nhiu ln triu tp
ông T đến Tòa án đ tham gia phiên tòa xét x v án nhưng ông T vn vng mt không
do. Đại din theo u quyn ca Công ty cổ phần S yêu cầu vắng mặt tại phiên toà
xét vụ vụ án. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn đại diện
nguyên đơn theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung: Căn cvào các tài liệu, chứng cứ tại hồ vụ án, Hội đồng xét
xử xét thấy: Theo Hợp đồng cầm ctài sản số CMM210301020NA21X ngày 31/3/2021
đã giữa ông Lâm Thành Tâm với Công ty TNHH S thì tài sản ông Lâm Thành T cầm
cố cho Công ty TNHH S chiếc xe môt biển kiểm soát 69B1-589.56, loại xe Honda
Wave Alpha, màu đen bạc. Số tiền cầm cố 14.800.000 đồng, thời hạn cầm cố 18
tháng từ ngày 31/3/2021 đến ngày 30/9/2022, lãi suất 1,1%/tháng, thanh toán định kỳ
vào ngày 30 hàng tháng với số tiền 1.275.994,68 đồng, bắt đầu thanh toán từ ngày
30/4/2021. Việc cầm cốnhận cầm cố tài sản giữa các đương sự được thiết lập trên tinh
thần tự nguyện giữa Công ty với ông Lâm Thành T. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông T
vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã thoả thuận cũng đã hết thời hạn cầm cố ông T
không thanh toán hợp đồng nên Công ty quyền khởi kiện, yêu cầu ông T thanh toán
nợ. Số tiền cầm cố là 14.800.000 đồng. Từ ngày 30/4/2021 đến ngày 10/9/2024 là 03 năm
04 tháng 10 ngày nên tiền lãi tính trên số tiền 14.800.000 đồng với mức lãi suất
1,1%/tháng được xác định 6.566.000 đồng. Từ khi Toà án thụ vụ án đến nay, ông T
không cung cấp bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào chứng minh ông T đã thanh toán cho Công
ty một phần hoặc toàn bộ khoản nợ của hợp đồng cầm cố nêu trên. Do đó Công ty cổ
phần S yêu cầu ông m Thành T thanh toán tổng số tiền 21.366.000 đồng căn cứ
chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S được
chấp nhận nên ông Lâm Thành T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Công ty
cổ phần S không phải chịu án phí nên được hoàn lại án phí đã dự nộp.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
3
- Căn cứ các Điều 299, 309, 311, 314, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự;
- Căn cứ các Điều 147, 227, 228, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1 - Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S.
Buộc bị đơn ông Lâm Thành T thanh toán cho Công ty cổ phần S khoản nợ phát
sinh từ hợp đồng cầm cố tài sản bao gồm vốn lãi tính đến ngày 10/9/2024 với tổng số
tiền 21.366.000 đồng (trong đó: Nợ gốc 14.800.000 đồng, lãi 6.566.000 đồng).
Buộc ông Lâm Thành T tiếp tục thanh toán cho Công ty cổ phần S khoản lãi phát
sinh theo Hợp đồng cầm cố số CMM210301020NA21X ngày 31/3/2021 ông Lâm Thành
T đã với Công ty TNHH S từ ngày 11/9/2024 đến khi ông T thanh toán xong ncho
Công ty cổ phần S.
2 - Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Buộc ông Lâm Thành T phải chịu 1.068.000 đồng (chưa nộp). Ông T phải nộp khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
- Công ty cổ phần S không phải chịu án phí. Công ty cổ phần S được nhận lại tiền
tạm ứng án phí 1.485.000 đồng đã dự nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C
ngày 24/6/2024 (Biên lai thu số 0008897) khi bản án có hiệu lực pháp luật.
3 - Về quyền kháng cáo: Công ty cổ phần S quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lâm Thành Tâm vắng mặt tại phiên tòa, quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự quyền thỏa thuận
thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phố C;
- Chi cục THADS thành phố C;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ;
- Lưu: Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Ngọc Hân
Tải về
Bản án số 299/2024/DS-ST Bản án số 299/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 299/2024/DS-ST Bản án số 299/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất