Bản án số 36/2024/KDTM-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2024/KDTM-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Long Xuyên (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 36/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả tiền mua hàng, lãi còn nợ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ L
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 36/2024/KDTM-ST
Ngày 20 tháng 9 năm 2024
T/c “Hợp đồng mua bán hàng hóa”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L-TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Nam
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Huỳnh Văn Nam; Ông Đặng Hữu Tấn
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trương Phi – Thư ký Tòa án
Trong các ngày 16 tháng 9 và ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân
dân thành phố L xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ
số: 31/2024/TLST–KDTM ngày 15 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng
mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
592/2024/QĐXXST-KDTM ngày 02 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 578/2024/QĐST-KDTM ngày 27 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH K.
Địa chỉ: số F, Khu V, phường T, Quận T, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo pháp luật: Phạm Văn T, chức vụ: Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Chí T1 ( Theo giấy ủy
quyền ngày 30/5/2024 của Giám đốc Công ty TNHH K). Địa chỉ: ấp P, P,
huyện A, tỉnh An Giang.
Địa chỉ liên hệ: 86, tổ F, Khu V, phường H, quận C, thành phố Cần Thơ.
2. Bị đơn: Trần Thị Thanh T2 Chủ D
Địa chỉ: Số E đường Q, Khóm Đ, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng, ông Nguyễn Văn
Chí T1 là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, trình bày: Ngày
01/01/2023, Công ty TNHH K (gọi tắt là Công ty K) và bà Trần Thị Thanh T2
chủ DNTN Thu T3 (gọi tắt là DNTN Thu T3) do bà Trần Thị Thanh T2 làm chủ
2
doanh nghiệp kết hợp đồng đại bao tiêu xăng dầu số 009/HĐĐL-
CT.2023, theo đó D cam kết sẽ tiêu thụ các mặt hàng do Công ty C Thủy cung
cấp như sau: Dầu DO 0,05S-II: 100.000 lít/tháng (+/- 20% số lượng tiêu thụ
thực tế), xăng RON 95-III: 100.000 lít/tháng (+/- 20% số lượng tiêu thụ thực tế)
nhớt theo nhu cầu của bên D. Để thực hiện hợp đồng nêu trên, D sẽ đặt hàng
qua điện thoại với Công ty K, sau đó Công ty K sẽ thông báo giá từng thời điểm
của từng mặt hàng suất hóa đơn cho bên DNTN T, sau khi nhận được 50%
giá trị thanh toán trên gtrị hóa đơn thì Công ty K sgiao hàng tại kho của
Công ty K trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn, số tiền còn lại phía D
phải thanh toán trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hàng. Từ sau thời
điểm kết hợp đồng đến ngày 31/12/2023, Công ty K đã bán cho DNTN Thu
Thủy số lượng 461.500 lít dầu DO 0,05S-II, 312.000 lít xăng RON 95-III. Tổng
hóa đơn Công ty K đã xuất cho D là 105 hóa đơn tương ứng với tổng giá trị
hàng hóa bao gồm thuế giá trị gia tăng 16.150.390.000 đồng (trong đó tiền
thuế giá trị gia tăng 1.468.217.269 đồng). Hai bên biên bản đối chiếu
xác nhận công nợ năm 2023, theo đó D còn nợ Công ty K số tiền
1.070.122.500 đồng (trong đó số tiền nợ hàng của tháng 11/2023 là 177.962.500
đồng toàn bsố tiền hàng của tháng 12/2023 là 892.160.000 đồng), thời gian
thanh toán là 30 ngày nhưng D không thực hiện. Công ty K nhiều lần yêu cầu bà
Trần Thị Thanh T2 trả nợ nhưng T2 đã không thực hiện nên Công ty K khởi
kiện yêu cầu Tòa án Trần Thị Thanh T2 - chủ DNTN Thu T3 phải trả cho
Công ty K số tiền theo đối chiếu công nợ 1.070.122.500 đồng tiền lãi tạm
tính đến ngày 15/6/2024 17.835.375 đồng, đồng thời yêu cầu thanh toán lãi
đến ngày xét xử vụ án.
Bị đơn Trần Thị Thanh T2 chủ D vắng mặt trong quá trình tố tụng,
không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, ông Nguyễn n Chí T1
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc Trần Thị Thanh T2 -
Chủ D phải có nghĩa vụ trả số tiền mua hàng hóa n nợ 1.070.122.500 đồng
lãi chậm thực hiện nghĩa vtheo quy định pháp luật ngày 16/4/2024 đến ngày
16/9/2024.
Bị đơn vắng mặt lần thứ hai, không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
Công ty K và bà Trần Thị Thu T4 là chủ DNTN Thu Thủy phát sinh tranh
chấp trong hoạt động kinh doanh, thương mại và các bên thỏa thuận Tòa án nhân
dân thành phố Long Xuyên giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 30,
điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
Công ty K ủy quyền cho ông Nguyễn Văn Chí T1 tham gia tố tụng với
cách nguyên đơn theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Bị đơn được Tòa án cấp, tống đạt các văn bản tố tụng trong thời gian
chuẩn bị xét xử nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, không do. Do đó,
căn cứ vào các Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung tranh chấp
Theo yêu cầu cầu khởi kiện của nguyên đơn các tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ vụ án thể hiện: Nguyên đơn Công ty K và bị đơn Trần Thị Thanh T2
chủ DNTN Thu Thủy giao dịch mua bán hàng hóa xăng, dầu, nhớt theo
hợp đồng đại lý bao tiêu xăng dầu số 009/HĐĐL-CT.2023 ngày 01/01/2023, các
bên thỏa thuận thời gian giao nhận hàng, thanh toán tiền trên số lượng hàng hóa
đã nhận trong thời hạn 7 ngày, thỏa thuận này phợp với Điều 24, Điều 34,
Điều 37, Điều 50, Điều 55 Luật Thương mại năm 2005. Quá trình thực hiện hợp
đồng, nguyên đơn đã giao số lượng hàng hóa theo yêu cầu của phía bị đơn với
tổng số tiền 16.150.390.000 đồng. Đến ngày 31/12/2023, hai bên ký biên
bản đối chiếu xác nhận công nợ, theo đó D n nợ Công ty K số tiền là
1.070.122.500 đồng cam kết trả nợ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đối
chiếu công nợ nhưng bị đơn không thực hiện, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn vtài sản. Tuy nhiên, bị đơn không ý kiến phản đối đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, điều này thể hiện bị đơn cố tình trốn tránh
nghĩa vụ đối với nguyên đơn. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ
sở nên được Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn về tính theo quy định pháp luật, thời gian
tính lãi từ ngày 16/4/2024 đến ngày xét xử thẩm 16/9/2024. Xét thấy, việc bị
đơn không thực hiện việc trả tiền theo đối chiếu công nợ, vi phạm nghĩa vụ trả
nợ nên nguyên đơn yêu cầu tính lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ căn cứ,
phù hợp với quy định tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005. Do đó, Hội
đồng căn cứ vào lãi suất nợ quá hạn trung bình đối với mức lãi suất cho vay
ngắn hạn của các Ngân hàng (Công văn số 423/TA ngày 16/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Long Xuyên) 5.76%/năm x 150% = 8.64%/năm
(0.72%/tháng). Như vậy, số tiền lãi tính từ ngày 16/4/2024 đến ngày xét xử
4
thẩm 16/9/2024 05 tháng x 1.070.122.500 đồng x 0.72%/tháng = 38.524.410
đồng.
[3] Về án phí thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án
chấp nhận nên được nhận lại tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn phải chịu án phí
theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 68, Điều
85, Điều 86, Điều 147, Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 273, Điều 278
khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 24, Điều 34, Điều 37, Điều 50, Điều 55 Điều 306 Luật Thương
mại năm 2005;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Buộc Trần Thị Thanh T2 chủ D phải trách nhiệm thanh toán cho
Công ty TNHH K số tiền 1.108.646.910 đồng, trong đó nợ gốc 1.070.122.500
đồng, lãi là 38.524.410 đồng.
Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng các bên
thỏa thuận về việc trả i thì quyết định kể tngày tiếp theo của ngày xét xử
thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức
lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015.
[2] Về án phí sơ thẩm
Bị đơn Trần Thị Thanh T2 chủ D1 phải nộp 45.259.000 đồng án phí
thẩm.
Hoàn trả lại cho nguyên đơn Công ty TNHH K số tiền 22.320.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí a án số 0002354 ngày 15/7/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự thành phố L.
[3] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án
5
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, Điều 7a, 7b
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
(Giải thích Điều 26 Luật Thi hành án dân sự)
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND Tp.L;
- Chi cục Thi hành án dân sự Tp.L;
- Người tham gia tố tụng trong vụ án;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Quốc Nam
Tải về
Bản án số 36/2024/KDTM-ST Bản án số 36/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2024/KDTM-ST Bản án số 36/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất