Bản án số 01/2025/KDTM-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/KDTM-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 01/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần A- Công ty trách nhiệm hữu hạn P1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/KDTM-PT
Ngày 15 tháng 01 năm 2025
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hồng Nước
- Các Thẩm phán: Ông Ngô Tấn Lợi
Bà Kiều Kim Xuân
- Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Ngọc Trang - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh: Thị Trang - Kiểm sát
viên.
Trong các ngày 08 ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án
nhân dân Tỉnh xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ
số: 07/2024/TLPT-KDTM ngày 16 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 02/2024/KDTM-ST
ngày 21 tháng 6 năm 2024, ca Tòa án nhân dân huyện Lấp bị kháng cáo,
kháng nghị;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 32/2024/QĐXXPT -
KDTM ngày 26 tháng 11 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
29/2024/QĐPT – KDTM ngày 09 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ng ty cổ phần A - Nay là Công ty cổ phần A1 (sau đây
gọi tắt là Công ty A).
Địa chỉ trụ sở: Số A, M, phường L, quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: ThMai H; Chức vụ: Ch tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo y quyền ca bà H:
1. Cẩm V; Chức vụ: Phó Giám đốc; Địa chỉ: P, Tập thể Nguyễn
Công T, Ph H, quận H, Thành phố Nội theo văn bản y quyền ngày
18/10/2023.
2
2. Ông Phạm Xuân T1, sinh năm 1976; Địa chỉ: Căn hộ S, Tòa R, số C, V,
phường K, quận T, Thành phố Hà Nội theo văn bản y quyền ngày 18/10/2023.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp ca nguyên đơn: Luật Phạm
Thị M, luật sư Đào Thị N Công ty L1 và cộng sự thuộc Đoàn luật sư thành phố
H.
- Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 (sau đây gọi tắt là Công ty P1).
Địa chỉ trụ sở: Số F, Quốc lộ H, khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng
Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Phát L; Chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo y quyền ca ông L: Ông Bùi Văn P, sinh năm 1961;
Địa chỉ: Số A, ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp theo văn bản y quyền ngày
13/11/2023.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên C (sau đây gọi tắt là Công
ty C).
Địa chỉ trụ sở: Số thửa 55, tờ bản đồ số 19, xã L, huyện T, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Chí T2; Chức vụ: Giám đốc.
Địa chỉ liên lạc: Số A, N, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
2. Công ty cổ phần X (sau đây gọi tắt là Công ty X).
Địa chỉ trụ sở: Số A, N, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
Địa chỉ liên lạc: Số C, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Thanh T3; Chức vụ: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo y quyền ca ông T3: Ông Thành N1, sinh năm
1964; Địa chỉ: Số C, Tổ F, Khu A, phường V, thành phố V, tỉnh PThọ theo
văn bản uỷ quyền ngày 02/11/2023.
mặt tại phiên tòa: Ông Phạm Xuân T1, luật Đào Thị N, ông Bùi
Văn P; ông Lê Thành N1, luật sư Phạm Thị M đơn xin xét xử vắng mặt; ông
Nguyễn Chí T2 vắng mặt. Riêng luật sư Đào Thị N vắng mặt khi tuyên án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ
quyền của nguyên đơn Công ty A, ông Phạm Xuân T1 trình bày:
3
Ngày 18/7/2023, Công ty A đã kết Hợp đồng kinh tế số 01B/PT-
APG/2023 vviệc Công ty A mua 4.500 tấn gạo với giá 12.100.000 đồng/tấn,
thành tiền là 54.450.000.000đồng ca Công ty P1. Hàng hóa được quy định theo
các tiêu chuẩn bao bì, đóng gói đã được quy định tại Điều 2 ca hợp đồng. Hàng
sẽ được giao trong tháng 8/2023 theo thông báo ca bên mua gửi cho bên bán
trước từ 02 đến 03 ngày.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên bán là Công ty P1 liên tục đề
nghị tăng giá và đề nghị giảm khối lượng giao hàng với do thị trường gạo thế
giới tăng cao.
Công ty A sau khi ký hợp đồng với Công ty P1 đã ký hợp đồng phân phối
với Công ty C công ty con ca Công ty X tại Hợp đồng số 1807/2023/HĐMB
ngày 18/7/2023 để Công ty X giao gạo cho Cục D theo hợp đồng trúng đấu thầu
ca Công ty X.
ng ty A đã đề nghị Công ty P1 giao hàng theo thỏa thuận trong hợp
đồng đã nhưng phía Công ty P1 không giao hàng đến ngày 04/8/2023
Công ty P1 thông báo hy hợp đồng vì giá gạo tăng.
Công ty A đã gửi văn bản đề nghị Công ty P1 làm việc để giải quyết vấn
đề bồi thường thiệt hại xảy ra do việc hy hợp đồng, nhưng Công ty P1 thái
độ không hợp tác, từ chối bồi thường do bất khả kháng. Mặc dù, trước khi
hợp đồng phía Công ty P1 khẳng định đã đầy đhàng trong kho hai
bên đi đến kết hợp đồng để ng ty P1 cung cấp 4.500 tấn gạo. Mùa vụ vừa
qua mùa vụ tốt không bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến năng suất lúa gạo
trên đồng ruộng. Việc tăng giá ép Công ty A nhận số lượng gạo ít hơn thỏa
thuận trong hợp đồng nhằm mục đích đầu kiếm lời. Việc vi phạm hợp đồng
đã gây tổn thất cho Công ty A về kinh tế và uy tín. Đặc biệt là việc cung cấp gạo
cho Cục D do Công ty A đã hợp đồng phân phối lại slượng gạo trên cho
Công ty C công ty con 100% vốn ca Công ty X đã văn bản yêu cầu Công
ty A bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng.
Công ty A nhận thấy, Công ty P1 phải nghĩa vụ bồi thường những tổn
thất đã gây ra cho Công ty A bởi hành vi vi phạm. Việc vi phạm hợp đồng
mục đích trục lợi gây ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh lương thực, đến tính
pháp ca hợp đồng. Công ty P1 thực hiện hành vi cố ý mục đích trục lợi,
coi thường pháp luật.
4
Nay Công ty A yêu cầu Tòa án giải quyết buộc: Công ty P1 bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại thực tế do hậu quả ca hành
vi vi phạmCông ty P1 đã gây ra cho Công ty A, cụ thể như sau:
1. Tiền phạt do hành vi vi phạm, đơn phương hy bỏ hợp đồng không
căn cứ là 8% tổng giá trị hợp đồng, số tiền là 4.356.000.000 đồng;
2. Bồi thường thiệt hại thực tế khoản tiền chênh lệch giữa hợp đồng
mua gạo ca Công ty A hợp đồng mua bán gạo cho Công ty C nếu không
hành vi vi phạm ca Công ty P1 thì ng ty A sẽ được hưởng 1.611.000.000
đồng;
3. Bồi thường thiệt hại thực tế Công ty A phải bồi thường cho Công ty C
do Công ty A không cung cấp được hàng cho Công ty C bị Công ty P1 hy
hợp đồng (theo yêu cầu ca Công ty C), số tiền là 14.850.314.731 đồng;
4. Lãi tiền thanh toán lần 01 từ ngày 19/7/2023 đến ngày 18/8/2023 trên
số tiền thanh toán đợt 01 là 10%/giá trị hợp đồng, số tiền là 38.935.479 đồng;
Tổng cộng cả 04 khoản nêu trên là 20.856.250.210 đồng.
- Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên a, người bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Công ty A, Luật sư Phạm Thị M Luật sư
Đào Thị N cùng trình bày:
Luật Phạm Thị M và Luật Đào Thị N thống nhất lời trình bày ca
người đại diện theo y quyền ca nguyên đơn là ông Phạm Xuân T1 yêu cầu
khởi kiện ca nguyên đơn Công ty A.
- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ
quyền của bị đơn Công ty P1, ông Bùi Văn P trình bày:
Công ty P1 không đồng ý đối với tất cả các yêu cầu về phạt vi phạm
bồi thường thiệt hại thực tế với tổng số tiền là 20.856.250.210 đồng theo yêu
cầu ca Công ty A. Bởi vì, sau khi Công ty P1 với Công Ty A ký kết hợp đồng,
thì do ảnh hưởng từ việc khng hoảng lương thực làm cho giá gạo tăng đột biến,
nên Công ty P1 đã nhiều lần thông báo cho Công ty A biết đến ngày
14/8/2023 giữa Công ty P1 với Công ty A đã họp thống nhất huỷ bỏ hợp đồng
và trong hợp đồng mua bán giữa Công ty A với Công ty P1 không thoả thuận về
bồi thường thiệt hại.
5
Đối với việc Công ty A bồi thường thiệt hại cho Công ty X không có liên
quan đến Công ty P1, việc mua bán giữa Công ty A Công ty C, thì Công
ty P1 không biết. Việc đưa Công ty X vào tham gia tố tụng với tư cáchngười
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là không cần thiết.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo pháp luật của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty C, ông Nguyễn Chí T2 trình bày:
Người đại diện theo pháp luật ca Công ty C ông Nguyễn Chí T2 thống
nhất với các ý kiến ca Công ty X người đại diện theo uỷ quyền ca Công ty
X và đề nghị vắng mặt trong các buổi làm việc, xét xử ca Toà án.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo uỷ quyền của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty X, ông Lê Thành N1 trình bày:
Công ty X đã y quyền cho công ty con Công ty C Hợp đồng số
1807/2023/HĐMB ngày 18/7/2023, với Công ty A để cung cấp gạo cho Cục D
theo hợp đồng mà Công ty X đã trúng đấu thầu năm 2023. Theo nội dung hợp
đồng mua bán gạo, Công ty A đã thỏa thuận bán cho Công ty C số lượng 4.500
tấn gạo với giá 12.458.000 đồng/tấn, tổng giá trị hợp đồng 56.061.000.000
đồng. Đồng thời, theo hợp đồng Công ty C phải thanh toán lần 01 10% giá trị
hợp đồng với số tiền là 5.606.100.000 đồng.
Tuy nhiên, theo thông báo ca Công ty A ngày 06/8/2023, thì phía đối tác
cung cấp gạo ca Công ty A là Công ty P1 đã gửi thông báo vào ngày 04/8/2023
về việc hy hợp đồng với Công ty A giá gạo tăng và do bất khả kháng. Do
đó, Công ty A đã gửi công văn thông báo việc khó khăn không thể cung cấp
gạo theo thỏa thuận ca hợp đồng đã . Việc Công ty A thông báo không thể
cung cấp được số lượng 4.500 tấn gạo đã khiến Công ty X m vào hoàn cảnh vi
phạm hợp đồng với Cục D, Công ty X không thể nguồn cung kịp thời giữa
thời điểm giá gạo đang tăng, các tổ chức găm giữ lại hàng chờ tăng giá, chính vì
thế Công ty X đã vi phạm hợp đồng với Cục D dẫn đến bmất tiền bảo lãnh
cọc và gây cho Công ty X nhiều thiệt hại. Cụ thể như sau:
1. Tin bo lãnh thc hin hợp đồng Công ty X đã ký vi Cục D1 để cung
cp go d tr quốc gia năm 2023 2.948.025.000 đồng (Số tin này Cc d
tr Nhà c khu vc N thu theo văn bn s 489/CDTNTB-KHQLHDT ngày
13/9/2023).
6
2. Phí bo lãnh thc hin hợp đồng Công ty X đã đóng 15.840.000
đồng (do ngân hàng quy định).
3. Lãi phát sinh đối vi phn tin ký qu bo lãnh thc hin hợp đồng t
ngày 14/7/2023 đến ngày 20/9/2023 (68 ngày). Tin lãi phát sinh =
2.948.025.000 đồng/365 ngày x 68 x 9% = 49.429.899 đồng (đây lãi ký qu
bo lãnh).
4. Thit hi li ích do tn thất cơ hội kinh doanh do vic hy hp đồng s
khiến cho Công ty X không được phép tham gia đu thu vào Tng Cc D tr
Nhà c trong vòng 03 năm tới (từ năm 2024 đến năm 2026) được quy định
trong h sơ mi thu trên h thng mạng đấu thu quc gia.
Thit hi này đưc xác định trung bình 03 năm: Lợi nhuận bình quân
01kg go = 766 đồng x 4.500 tấn x 03 năm = 10.337.019.832 đồng (có văn bn
tính chi tiết km theo).
5. Thit hi v uy tín và hình nh ca ng ty X đó là các thit hi theo
Biên bn hp ngày 25/9/2023 ca Công ty A với Công ty C.
Công ty X đồng ý gim mc bồi thường thit hi v uy tín t
3.000.000.000 đồng theo văn bản s 83/CV-CBLT ngày 20/9/2023 xung n
1.500.000.000 đồng được th hin ti Biên bn họp ngày 25/9/2023 giữa Công
ty X và Công ty A.
Do vy, tng yêu cu bồi thường thit hi khi Công ty A không thc hin
hợp đồng mua bán go vi s tin là 14.850.314.731 đồng.
Ti quyết định ca Bản án kinh doanh thương mại thẩm số
02/2024/KDTM-ST ngày 21 tháng 6 năm 2024, ca Toà án nhân dân huyện Lấp
Vò đã xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện ca Công ty cổ phần A
(Nay là Công ty cổ phần A1).
2. Về án phí tạm ứng án phí: Công ty cổ phần A (Nay là ng ty cổ
phần A1) phải chịu số tiền 128.856.250đồng (Một trăm hai mươi tám triệu, tám
trăm năm mươi sáu nghìn, hai trăm năm mươi đồng) án p kinh doanh thương
mại thẩm, được khấu trừ với số tiền tổng cộng 147.787.416 đồng (Một trăm
bốn mươi bảy triệu, bảy trăm tám mươi bảy nghìn, bốn trăm mười sáu đồng) mà
Công ty cổ phần A (Nay là Công ty cổ phần A1) đã nộp tạm ứng án phí theo các
Biên lai thu tạm ứng lệ phí, án phí Tòa án số 0003878 ngày 18/10/2023, số
7
0003252 ngày 01/11/2023 và số 0007344 ngày 03/5/2024 ca Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Hoàn trả cho Công ty cổ phần A
(Nay Công ty cổ phần A1) số tiền 18.931.166 đồng (Mười tám triệu, chín
trăm ba mươi mốt nghìn, một trăm sáu mươi sáu đồng).
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo ca các đương sự.
Ngày 02/7/2024, Công ty cổ phần A (Nay Công ty cổ phần A1) kháng
cáo yêu cầu:
1. Công ty A yêu cầu Công ty P1 bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng, bồi thường thiệt hại thực tế do hậu quả ca hành vi vi phạm Công ty
P1 đã gây ra cho ng ty A như sau:
- Tiền phạt do hành vi vi phạm, đơn phương hy bỏ hợp đồng không
căn cứ là 08% tổng giá trị hợp đồng, số tiền là 4.356.000.000đồng.
- Bồi thường thiệt hại thực tế là khoản tiền chênh lệch giữa hợp đồng mua
gạo ca Công ty A hợp đồng mua bán gạo cho Công ty C nếu không có hành
vi vi phạm ca Công ty P1 thì Công ty A sẽ được hưởng là 1.611.000.000đồng.
- Bồi thường thiệt hại thực tế Công ty A phải bồi thường cho Công ty C
do Công ty A không cung cấp được hàng cho Công ty C bị Công ty P1 hy
hợp đồng (theo yêu cầu ca Công ty C), số tiền là 14.850.314.731đồng.
- Lãi tiền thanh toán lần 01 từ ngày 18/7/2023 đến ngày 18/8/2023 trên số
tiền thanh toán đợt 01 là 10%/giá trị hợp đồng, số tiền là 38.935.479đồng.
Tổng cộng cả 04 khoản nêu trên là 20.856.250.210 đồng.
Ngày 15/7/2024, Công ty cổ phần X (Công ty X) kháng cáo yêu cầu:
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xem xét kháng cáo để bảo v
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn theo đúng quy định ca pháp luật.
Ngày 16/7/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp có
quyết định kháng nghị số 116/QĐ-VKS-DS đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đồng
Tháp xét xử phúc thẩm vụ án theo hướng: Sửa Bản án kinh doanh thương mại
thẩm s 02/2024/KDTM-ST ngày 21/6/2024, ca Tòa án nhân dân huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo hướng:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn Công ty cổ phần
A (Nay là Công ty cổ phần A1).
8
+ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 thanh toán tiền phạt do hành
hy b hợp đồng không căn cứ với mức phạt 0,1%/ngày, tổng mức phạt
không quá 08% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm.
+ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 thanh toán tiền lãi đối với số tiền
ứng trước 5.445.000.000đồng tính từ ngày 19/7/2023 đến ngày 18/8/2023 (mức
lãi suất quá hạn trung bình ca ít nhất ba Ngân hàng tại địa phương gồm: Ngân
hàng thương mại cổ phần N2, Ngân hàng thương mại cổ phần C1, Ngân ng
N3,...) trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử trụ stại thời điểm thanh
toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông Phạm Xuân T1 người đại diện theo y
quyền ca nguyên đơn trình bày:
Bị đơn cho rằng không thực hiện được hợp đồng là do bất khả kháng theo
Điều 156 BLDS không phù hợp pháp luật, Công ty P1 không chứng minh
được các điều kiện bản quy định tại khoản 1 Điều 420 Bộ luật dân sđể
không bồi thường cho nguyên đơn hoàn toàn không phù hợp theo quy định
tại Điều 584 Bộ luật dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn byêu
cầu kháng cáo ca nguyên đơn.
Ông Bùi Văn P là đại diện theo y quyền ca bị đơn trình bày: Không
đồng ý với yêu cầu kháng cáo ca nguyên đơn, căn cứ vào khoản 1 Điều 420
Bộ luật dân sự đề nghị Hội đồng xét xgiữ nguyên bản án kinh doanh thương
mại sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp ca nguyên đơn luật Đào Thị
N trình bày:
Công ty P1 đ năng lực để giao gạo cho Công ty A do Công ty P1 đã
bán gạo cho người khác để thu lợi, tại biên bản họp ngày 14/8/2023 thể hiện rõ
nhằm đưa ra thiệt hại để thương lượng chứ không phải Công ty A thống nhất
hy hợp đồng như trình bày ca bị đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu kháng cáo ca Công ty A sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng ca Thẩm phán
9
Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đ quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự
từ khi thụ giải quyết vụ việc để giải quyết phúc thẩm đến trước thời điểm
nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng ca Hội đồng phúc thẩm, Thư
phiên tòa
Hội đồng phúc thẩm, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định Bộ luật
tố tụng dân sự về việc giải quyết phúc thẩm vụ việc.
Về việc chấp hành pháp luật ca người tham gia tố tụng
Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đ quyền nghĩa vụ tố
tụng theo quy định ca pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án dân sự
- Th tục kháng cáo đúng quy định.
- Về tài liệu, chứng cứ mới: không cung cấp thêm.
Kháng nghị: Viện trưởng VKSND tỉnh Đồng Tháp kháng nghị Sửa Bản
án kinh doanh thương mại thẩm số 02/2024/KDTM-ST ngày 21/6/2024, ca
Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo hướng:
+ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn Công ty cổ
phần A (NayCông ty cổ phần A1).
+ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 thanh toán tiền phạt do hành vi
hy bỏ hợp đồng không căn cứ với mức phạt 0,1%/ngày, tổng mức phạt
không quá 08% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm.
+ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 thanh toán tiền lãi đối với số tiền
ứng trước 5.445.000.000đồng tính từ ngày 19/7/2023 đến ngày 18/8/2023 (mức
lãi suất quá hạn trung bình ca ít nhất ba Ngân hàng tại địa phương gồm: Ngân
hàng thương mại cổ phần N2, Ngân hàng thương mại cổ phần C1, Ngân hàng
N3,...) trsở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán
(thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả.
Kháng cáo: Công ty cổ phần A - Nay Công ty cổ phần A1 kháng cáo:
Đề nghị sửa bản án sơ thẩm theo hướng yêu cầu Công ty P1 bồi thường thiệt hại
thực tế do hậu quả ca hành vi vi phạm Công ty P1 đã gây ra cho công ty A
như sau:
1. Tiền phạt do hành vi vi phạm, đơn phương hy bỏ hợp đồng không
căn cứ là 08% tổng giá trị hợp đồng, số tiền là 4.356.000.000 đồng;
10
2. Bồi thường thiệt hại thực tế khoản tiền chênh lệch giữa hợp đồng
mua gạo ca Công ty A hợp đồng mua bán gạo cho Công ty C nếu không
hành vi vi phạm ca Công ty P1 thì Công ty A sẽ được hưởng 1.611.000.000
đồng;
3. Bồi thường thiệt hại thực tế Công ty A phải bồi thường cho Công ty C
do Công ty A không cung cấp được hàng cho Công ty C bị Công ty P1 hy
hợp đồng (theo yêu cầu ca Công ty C), số tiền là 14.850.314.731 đồng;
4. Lãi tiền thanh toán lần 01 từ ngày 19/7/2023 đến ngày 18/8/2023 trên
số tiền thanh toán đợt 01 là 10%/giá trị hợp đồng, số tiền là 38.935.479 đồng;
Tổng cộng cả 04 khoản nêu trên là 20.856.250.210 đồng.
- ng ty cổ phần X AGM kháng cáo: Đề nghị xem xét kháng cáo để
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn theo đúng quy định ca pháp
luật. Nhận thấy:
Ngày 18/7/2023, Công ty A với Công ty P1 kết Hợp đồng mua bán
hàng hóa số 01B/PT-APG/2023. Theo thỏa thuận, Công ty P1 bán cho Công ty
A số lượng 4.500 tấn gạo, loại gạo trắng 15% tấm, với giá 12.100.000 đồng/tấn,
thành tiền 54.450.000.000 đồng, thời gian giao hàng vào tháng 8/2023 (Công ty
A sẽ thông báo cho Công ty P2 trước từ 02 - 03 ngày), địa điểm giao hàng tại
kho Công ty P1. Công ty A thanh toán cho Công ty P1 10% giá trị hợp đồng
5.445.000.000 đồng trong vòng 03 ngày làm việc kể tngày hợp đồng
90% giá trị hợp đồng còn lại thanh toán theo từng đợt đóng hàng sau khi xuống
phương tiện vận chuyển trước khi phương tiện vận chuyển rời khỏi kho.
Trong trường hợp các bên vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng thì phải chịu phạt
với mức cao nhất theo quy định pháp luật; trong trường hợp Công ty P1 chậm
giao hàng không được sự đồng ý ca Công ty A thì phải chịu mức phạt
0,1%/ngày chậm giao hàng, nhưng tổng mức phạt không quá 08% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng vi phạm; trong trường hợp Công ty A chậm thanh toán
không được sđồng ý ca Công ty P1 thì phải chịu mức phạt 0,1%/ngày chậm
thanh toán, nhưng tổng mức phạt không quá 08% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng
vi phạm.
+ Ngày 19/7/2023, Công ty A chuyển khoản cho Công ty P1 số tiền
5.445.000.000 đồng.
+ Đến ngày 27/7/2023, Công ty P1 văn bản số 01/PT-APG/2023 thông
báo cho Công ty A biết việc giá gạo tăng đột biến nên dẫn đến nguồn cung khan
hiếm, mặc Công ty P1 đã cố gắng đàm phán giá gạo để thu mua yêu cầu
11
Công ty A đàm phán lại hợp đồng với nội dung xem xét hỗ trợ giá 400 đồng/kg
hoặc chỉ thực hiện 50% số lượng hợp đồng để phần o giảm bớt thiệt hại cho
Công ty P1.
+ Ngày 29/7/2023, Công ty A có văn bản số 2907/CV-APG không đồng ý
với đề nghị ca Công ty P1 đề nghị Công ty P1 thực hiện đúng nội dung hợp
đồng, cam kết giao đ và đúng số lượng gạo cho Công ty A trước ngày
31/8/2023.
+ Ngày 31/7/2023, Công ty P1 tiếp tục có văn bản số 02/PT-APG/2023 đề
nghị Công ty A đàm phán lại giá gạo để phần nào giảm bớt thiệt hại cho Công ty
P1 hoặc hy hợp đồng hoàn lại số tiền 10% giá trị hợp đồng đã nhận cho
Công ty A.
+ Ngày 01/8/2023 Công ty A công văn phúc đáp Công ty P1 với nội
dung: “Khi thảo luận bàn bạc và tiến đến ký kết hợp đồng số 01B/PT-APG/2023
ngày 18/7/2023, giữa Công ty TNHH P1 Công ty CP A, Công ty chúng tôi
hiểu là TNHH P1 đã đủ nguồn hàng dự trữ trong kho để giao hàng theo Hợp
đồng đã ký. Đề nghị của Q Công ty TNHH P1 thực hiện Hợp đồng với giá bán
đúng trong Hợp đồng .Việc thỏa thuận lại theo đề xuất của phía Q Công ty với
giá cao hơn giá đã ký trong Hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế
hoạch kinh doanh và sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Công ty chúng tôi với các đối
tác khi Q Công ty không thực hiện giao hàng đúng với khối lượng thời gian
yêu cầu. Do vậy, theo Điều VI - Điều khoản chung của Hợp đồng Quý Công
ty viện dẫn, chúng tôi từ chối giải quyết theo cách thỏa thuận lại giá thực hiện
Hợp đồng chỉ thể hỗ trợ Quý Công ty giao hàng theo nhiều đợt. Căn cứ
Điều III và Điều V của Hợp đồng số 01B/PT-APG/2023 ký ngày 18/7/2023 giữa
Công ty TNHH P1 và Công ty CP A, Công ty CP A xin thông báo và đề nghị như
sau: 1. Thông báo không chấp nhận điều chỉnh gcủa Hợp đồng số 01B/PT-
APG/2023 đã ngày 18/7/2023 giữa ng ty TNHH P1 Công ty CP A; 2.
Đề nghị QCông ty TNHH P1 giao hàng theo 2 đợt, cụ thể như sau: Đợt 1:
2.250 tấn, chậm nhất ngày 15/8/2023; Đợt 2: 2.250 tấn còn lại sẽ được giao
trong vòng 7-10 ngày sau ngày giao hàng đợt 1 (Lịch giao hàng cụ thể sẽ thông
báo cho Q ng ty sau). Trường hợp Q Công ty hủy bỏ Hợp đồng hoàn trả
lại tiền ứng 10%, chúng tôi đề nghị Quý ng ty bồi thường những thiệt hại
phát sinh Công ty CP A phải gánh chịu từ việc Quý Công ty không thực hiện
giao hàng theo đúng các điều khoản được quy định tại Điều V của Hợp đồng và
12
theo quy định của pháp luật. Công ty Cổ phần A kính đề nghị ng ty TNHH P1
hợp tác thực thi tuân thủ theo đúng lịch giao hàng nêu trên”.
+ Ngày 03/8/2023, Công ty A văn bản số 0308/CV-APC yêu cầu Công
ty P1 giao số lượng gạo đợt 01 là 2.250 tấn vào ngày 11/8/2023.
+ Ngày 04/8/2023, Công ty P1 tiếp tục có văn bản số 03/PT-APG/2023 đề
nghị hy hợp đồng và hoàn lại số tiền 10% giá trị hợp đồng đã nhận cho Công ty
A số tiền 5.445.000.000đ và chịu một phần thiệt hại ca hợp đồng.
+ Đến ngày 08/8/2023, Công ty A Đơn tố cáo số 0808/2023/CV-APC
gửi Cục A2 - Bộ C2 và Công ty P1.
+ Ngày 09/8/2023, Công ty P1 văn bản số 04/PT-APG/2023 phản hồi
về nội dung đơn tố cáo đề nghị Công ty A tiếp tục thoả thuận huỷ hợp đồng
và hoàn lại số tiền 5.445.000.000 đồng cho Công ty A và chịu một phần thiệt hại
ca hợp đồng.
+ Đến ngày 12/8/2023, Công ty A văn bản số 1208/2023/CV-APC gửi
Công ty P1 để giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan đến hợp đồng đã ký kết.
+ Ngày 14/8/2023, Công ty A với Công ty P1 họp bàn thống nhất giải
quyết đối với đề nghị vào ngày 04/8/2023 ca Công ty P1. Nội dung cuộc họp
thể hiện:
“Trao đổi các vấn đliên quan thực hiện Hợp Đồng 01B/PT-APG/2023
tại Công Ty TNHH P1 Công ty A. Thông báo huỷ hợp đồng của Công ty
TNHH P1 ngày 4/8/2023”.
Sau khi thảo luận các bên thống nhất các nội dung sau:
1. Phía Công ty A sẽ thông báo bằng văn bản cho Công ty TNHH P1 về
những khoản phạt vi phạm hợp đồng theo hợp đồng mà hai bên đã ký, mức bồi
thường thiệt hại thực tế từ hành vi vi phạm hợp đồng.
2. Phía Công ty TNHH P1 sẽ xem xét mức phạt và bồi thường thiệt hại nói
trên và nếu Công ty TNHH P1 không đồng ý, hai bên không thể thoả thuận được
mức đền bù thì một trong hai bên có thể khởi kiện tại toà án Nhân dân các cấp”.
Tại phiên tòa thẩm Công ty A xác định ngày 14/8/2023, hai bên ngồi
lại bàn tính chkhông nói hy hay tiếp tục hợp đồng, hai bên thỏa thuận bồi
thường, nếu không bồi thường thì sẽ khởi kiện ra Tòa.
+ Ngày 15/8/2023 Công ty P1 nhận được công văn số 1508-01/CV-APC
ca Công ty A (Công ty A), theo đó Công ty A (Công ty A) đề nghị ng ty P1
thanh toán cho Công ty A (Công ty A) số tiền 11.434.500.000 đồng, trong đó:
13
(1) tiền bồi thường thiệt hại do hy hợp đồng là 1.633.500.000 đồng, (2) Phạt
giao hàng chậm tiến độ 4.356.000.000 đồng, (3) Hoàn trả tiền đặt cọc
5.445.000.000 đồng (tại hồ không thu thập được công văn số 1508-01/CV-
APC của Công ty C3 (Công ty A), tuy nhiên công ty A Công ty P1 thừa nhận
có công văn này).
+ Ngày 17/8/2023, Công ty P1 công văn số 05/PT-APG/2023 về việc
hy bhợp đồng mua bán hàng hóa số 01B/PT-APG/2023 gửi Công ty A, với
nội dung: “Trên tinh thần thiện chí hợp tác, mặc gcả lúa gạo đã tăng rất
nhiều nguồn cung ứng bị hạn chế nhưng ngày 27/7/2023, Công ty P1 chỉ đề
nghị Quý Công ty đồng ý tăng giá 400 đồng/kg tương ứng với tỷ lệ tăng
3,31% để giảm thiểu thiệt hại cho công ty P1 hoặc công ty P1 sẽ thực hiện 50%
số lượng hợp đồng, 50% số lượng còn lại shủy và không thực hiện. Tuy nhiên,
Công ty P1 vẫn không nhận được sự xem xét hỗ trợ chấp nhận hợp từ
Công ty A.
Tiếp đến ngày 31/7/2023 và ngày 04/8/2023, Công ty P1 gửi Công văn
số 02/PT-APG/2023 Công văn số 03/PT-APG/2023 cho Công ty A, theo đó
Công ty P1 đề nghị hủy hợp đồng đã và hoàn trả stiền 5.445.000.000 đồng
mà Công ty P1 đã nhận từ Công ty A.
Ngày 15/8/2023, Công ty P1 nhận được Công văn số 1508-01/CV-APC
của Công ty A, theo đó Công ty A đề nghị ng ty P1 thanh toán cho Công ty A
số tiền 11.434.500.000 đồng, trong đó: (1) tiền bồi thường thiệt hại do hủy hợp
đồng 1.633.500.000 đồng, (2) Phạt giao hàng chậm tiến đ4.356.000.000
đồng, (3) Hoàn trả tiền đặt cọc là 5.445.000.000 đồng.
Xét thấy ng văn số 1508-01/CV-APC ngày 15/8/2023, ca Công ty A
không đúng quy định pháp luật. Nay Công ty P1 thông báo đến Quý ng ty
như sau:
1. Về việc hủy bỏ Hợp đồng
Việc Chính phủ Ấn Độ, N UAE ban hành lệnh cấm xuất khẩu gạo ngay
sau khi Công ty P1 hợp đồng mua bán với ng ty A đã làm cho giá cả lúa
gạo trong nước tăng cao đột biến và nguồn cung ứng trong nước bị hạn chế nên
Công ty P1 đã không thể cung cấp được gạo cho Công ty A như hợp đồng đã
mặc Công ty P1 đã nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp cần thiết hợp lý, và
Công ty P1 đã kịp thời thông báo đến Quý Công ty. Xét thấy việc Công ty P1
14
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng với Q Công ty là do sự kiện bất khả
kháng theo quy định tại khoản 1 điều 156 Bộ luật dân sự 2015.
Do đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 294 và khoản 4 Điều 312 Luật thương
mại, Công ty P1 hoàn toàn quyền hủy bỏ hợp đồng với Công ty A theo đúng
quy định pháp luật hiện hành.
2. Về các chế tài do hủy bỏ hợp đồng
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 294 khoản 4 Điều 312 Luật
thương mại 2005, Công ty P1 hoàn toàn được quyền hủy bỏ hợp đồng mua n
với Công ty A không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào với Công ty A. Việc
Công ty A yêu cầu Công ty P1 thanh toán số tiền bởi thường thiệt hại do hủy
hợp đồng 1.633.500.000 đồng số tiền phạt giao hàng chậm tiến độ
4.356.000.000 đồng hoàn toàn không đúng quy định pháp luật Việt Nam. Do
đó, Công ty P1 sẽ không thực hiện việc thanh toán số tiến bồi thường thiệt hại
do hủy hợp đồng 1.633.500.000 đồng và stiền phạt giao hàng chậm tiến độ
4.356.000.000 đồng theo đề nghị tại Công văn số 1508-01/CV-APC ngày
15/8/2023 của Công ty A”.
+ Ngày 18/8/2023 Công ty P1 chuyển trả Công ty A số tiền ứng theo Hợp
đồng mua bán hàng hóa số 01B/PT-APG/2023.
+ Ngày 01/11/2023 Tòa án nhân dân huyện Lấp thụ vụ án tranh
chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa giữa nguyên đơn Công ty A bị đơn
Công ty P1. Xét thấy:
Công ty P1 không thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận với Công ty A chưa
thỏa mãn các điều kiện về hoàn cảnh thay đổi bản theo quy định tại khoản 1
Điều 420 Bộ luật dân sự, cụ thể:
Điều 420 Bộ luật dân sự quy định: “1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi
đủ các điều kiện sau đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao
kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được
về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi ln đến mức nếu ncác bên biết trước thì hợp
đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn
khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp
đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
15
đ) n lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong
khả năng cho phép, phợp với tính chất của hợp đồng không thể ngăn
chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.”
Công ty P1 chưa thỏa mãn đ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
420 BLDS, cụ thể Công ty P1 chỉ căn cứ vào ngày 20/7/2023 Ấn Độ ban hành
lệnh cấm xuất khẩu gạo thời gian cấm xuất khẩu gạo dkiến kéo dài đến
năm 2024; ngày 28/7/2023 các Tiểu vương quốc - Rập Thống nhất (U) ban
hành lệnh cấm xuất khẩu gạo trong vòng 4 tháng kể từ ngày 28/7/2023, tiếp đến
ngày 29/7/2023 N thông báo cấm tạm dừng xuất khẩu gạo cho đến hết ngày
31/12/2023; ngày 5/8/2023 Th tướng Chính ph ban hành Chỉ thị số 24/CT
TTg về việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia thúc đẩy sản
xuất, xuất khẩu gạo bền vững trong giai đoạn hiện nay; ngày 15/8/2023 Bộ C4
ban hành Chỉ thị số 07/CT-BCT về việc tăng cường công tác thông tin thị
trường, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu gạo bình ổn thị
trường trong nước trong giai đoạn hiện nay để đánh giá việc tăng ggạo.
Ngoài số liệu trên thì Công ty P1 không chứng minh được giá gạo tại thời điểm
đó bao nhiêu, nếu so với hợp đồng đã thì chênh lệch bao nhiêu %, cũng
như không chứng minh việc trong kho tại thời điểm đó không n gạo hoặc các
đối c hy bán gạo cho Công ty P1,....Theo công n mà Công ty P1 gửi cho
Công ty A lần đầu ngày 27/7/2023 chỉ thể hiện do giá gạo tăng cao đề nghị
Công ty A h trợ thêm 400đồng/1 kg hoặc nhận hàng ½ số lượng theo hợp
đồng, tức tại thời điểm đó Công ty P1 có đ gạo để giao cho Công ty A với điều
kiện Công ty A hỗ trợ thêm 400đồng/1kg.
Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 08/01/2025, người đại diện theo y quyền
ca Công ty P1 cũng khẳng định, tại thời điểm hợp đồng với Công ty A thì
Công ty P1 xác định đầy đ nguồn ng 4.500 tấn gạo để cung cấp cho
Công ty A. Đồng thời Công ty P1 cũng không cung cấp được các chứng cứ thể
hiện Công ty P1 đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép,
phù hợp với tính chất ca hợp đồng không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức
độ ảnh hưởng đến lợi ích ca Công ty P1.
Công ty A văn bản không đồng ý và yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp
đồng, đến ngày 04/8/2023 Công ty P1 có văn bản sẽ hy hợp đồng do không
hàng để giao không phù hợp. Từ đó, cho thấy để áp dụng Điều 420 Bộ luật
dân sự (khi hoàn cảnh thay đổi bản) tphải đáp ứng được các điều kiện t
điểm a đến đ Điều 420 Bộ luật dân sự, các chứng cứ Công ty P1 cung cấp
16
không đáp ứng đ các điều kiện trên. Do đó, Công ty P1 thực hiện không đúng
cam kết như trong hợp đồng đã thỏa thuận với Công ty A, dẫn đến hậu quả hy
bỏ hợp đồng là lỗi ca Công ty P1.
Tại Điều V ca hợp đồng kinh tế số 01B/PT- APG/2023 ngày 18/7/2023
Công ty A3 Công ty P1 thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng, cụ thể: “Bên nào
vi phạm các thỏa thuận tại hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
chịu nộp phạt cho bên kia theo mức cao nhất theo quy định của pháp luật.
Nếu Công ty P1 giao hàng chậm tiến độ nđã quy định trong hợp đồng
không được sự đồng ý của Công ty A thì phải chịu mức phạt 0,1%/ngày chậm
giao hàng, nhưng tổng mức phạt không quá 08% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng
vi phạm”.
Điều 314 Luật thương mại năm 2005 quy định về hậu quả pháp ca
việc huỷ bỏ hợp đồng:
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 ca Luật này, sau khi huỷ bỏ
hợp đồng, hợp đồng không hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không
phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa
thuận về các quyền nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng về giải quyết tranh
chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ ca
mình theo hợp đồng; nếu các bên đều nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ ca họ
phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi
ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định
ca Luật này.
Điều 427 Bộ luật dân sự quy định về hậu quả ca việc hy bỏ hợp đồng:
1. Khi hợp đồng bị hy bỏ thì hợp đồng không hiệu lực từ thời điểm
giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
Xét thấy, tại Hợp đồng kinh tế s 01B/PT- APG/2023 ngày 18/7/2023
Công ty A3 Công ty P1 thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. vậy, ng
ty A khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty P1 thanh toán tiền phạt do hành vi
hy bỏ hợp đồng không có căn cứ và tiền lãi đối với số tiền ứng trước
5.445.000.000 đồng tính từ ngày 19/7/2023 đến ngày 18/8/2023 (mức lãi suất
quá hạn trung bình ca ít nhất ba Ngân hàng tại địa phương gồm: Ngân hàng
thương mại cổ phần N2, Ngân hàng thương mại cổ phần C1, Ngân hàng N3,...)
17
trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời
điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả)) là phù hợp theo quy
định tại Điều V ca Hợp đồng số 01B/PT-APG/2023 ngày 18/7/2023, các Điều
34, 300, 301, 306, 307, 314 Luật thương mại năm 2005, các Điều 422, 427 Bộ
luật dân sự năm 2015, Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP
Đối với các yêu cầu ca Công ty A yêu cầu bồi thường thiệt hại thực tế là
khoản tiền chênh lệch giữa hợp đồng mua gạo ca Công ty A hợp đồng mua
bán gạo cho Công ty C nếu không hành vi vi phạm ca Công ty P1 thì Công
ty A sẽ được hưởng là 1.611.000.000 đồng; Bồi thường thiệt hại thực tế Công ty
A phải bồi thường cho Công ty C do Công ty A không cung cấp được hàng cho
Công ty C bị Công ty P1 hy hợp đồng (theo yêu cầu ca Công ty C), số tiền
14.850.314.731 đồng không căn cứ chấp nhận. Bởi Công ty A, Công ty
C và Công ty P1 không văn bản nào thỏa thuận để ràng buộc quyền lợi,
nghĩa vụ ca ba bên.
Từ những phân tích trên, xét thấy bản án thẩm tuyên chưa phù hợp.
Kháng cáo ca Công ty cphần A - Nay là ng ty cổ phần A1 và Công ty cổ
phần X AGM có căn cứ chấp nhận một phần.
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự: Chấp nhận kháng nghị
ca Viện trưởng VKSND tỉnh Đồng Tháp. Chấp nhận một phần kháng cáo ca
Công ty cổ phần A - Nay là Công ty cổ phần A1Công ty cổ phần X AGM.
Sửa Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 02/2024/KDTM-ST ngày
21/6/2024, ca Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo hướng:
+ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn Công ty cổ
phần A (NayCông ty cổ phần A1).
+ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 thanh toán tiền phạt do hành vi
hy bỏ hợp đồng không căn cứ với mức phạt 0,1%/ngày, tổng mức phạt
không quá 08% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm.
+ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 thanh toán tiền lãi đối với số tiền
ứng trước 5.445.000.000đồng tính từ ngày 19/7/2023 đến ngày 18/8/2023 (mức
lãi suất quá hạn trung bình ca ít nhất ba Ngân hàng tại địa phương gồm: Ngân
hàng thương mại cổ phần N2, Ngân hàng thương mại cổ phần C1, Ngân hàng
N3,...) trsở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán
(thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả.
18
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ, được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trình bày của Luật
sư, lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về th tục tố tụng: Công ty cổ phần A (Nay là Công ty cổ phần A1) là
nguyên đơn kháng cáo; Công ty Cổ phần X - AGM là người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan kháng cáo trong hạn luật định và hợp pháp. Do đó, Tòa án cấp phúc
thẩm thụ xét xử theo trình tphúc thẩm đúng với Điều 273, 293 Bộ luật tố
dân sự năm 2015.
[2]. Công ty A yêu cầu Công ty P1 bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng, bồi thường thiệt hại thực tế do hậu quả ca hành vi vi phạm mà Công ty
P1 đã gây ra cho ng ty A như sau:
- Tiền phạt do hành vi vi phạm, đơn phương hy bỏ hợp đồng không
căn cứ là 08% tổng giá trị hợp đồng, số tiền4.356.000.000 đồng.
- Bồi thường thiệt hại thực tế là khoản tiền chênh lệch giữa hợp đồng mua
gạo ca Công ty A hợp đồng mua bán gạo cho Công ty C nếu không có hành
vi vi phạm ca Công ty P1 thì Công ty A sẽ được hưởng là 1.611.000.000 đồng.
- Bồi thường thiệt hại thực tế Công ty A phải bồi thường cho Công ty C
do Công ty A không cung cấp được hàng cho Công ty C bị Công ty P1 hy
hợp đồng (theo yêu cầu ca Công ty C), số tiền là 14.850.314.731 đồng.
- Lãi tiền thanh toán lần 01 từ ngày 19/7/2023 đến ngày 18/8/2023 trên số
tiền thanh toán đợt 01 là 10%/giá trị hợp đồng, số tiền là 38.935.479 đồng.
Tổng cộng cả 04 khoản nêu trên là 20.856.250.210 đồng.
[2.1]. Hội đồng xét xử xét thấy: ngày 18/7/2023 Công ty A3 Công ty
P1 Hợp đồng mua bán hàng hóa số 01B/PT-APG/2023. Ngày 19/7/2023,
Công ty A chuyển khoản cho Công ty P1 số tiền 5.445.000.000 đồng. Đến ngày
27/7/2023, Công ty P1 văn bản số 01/PT-APG/2023 thông báo cho Công ty
A biết việc giá gạo tăng đột biến nên yêu cầu Công ty A xem xét hỗ trợ giá 400
đồng/kg hoặc chỉ thực hiện 50% số lượng hợp đồng để phần nào giảm bớt thit
hại cho Công ty P1. Ngày 29/7/2023, ng ty A văn bản số 2907/CV-APG
không đồng ý với đề nghị ca Công ty P1 và đề nghị Công ty P1 thực hiện đúng
nội dung hợp đồng, cam kết giao đ đúng số lượng gạo cho Công ty A trước
ngày 31/8/2023. Ngày 31/7/2023, Công ty P1 tiếp tục văn bản số 02/PT-
19
APG/2023 đề nghị Công ty A đàm phán lại giá gạo để phần nào giảm bớt thiệt
hại cho Công ty P1 hoặc hy hợp đồng và hoàn lại số tiền 10% giá trị hợp đồng
đã nhận cho Công ty A. Ngày 03/8/2023, Công ty A văn bản số 0308/CV-
APC yêu cầu Công ty P1 giao số lượng gạo đợt 01 2.250 tấn vào ngày
11/8/2023. Ngày 04/8/2023, Công ty P1 tiếp tục văn bản số 03/PT-
APG/2023 đnghị hy hợp đồng hoàn lại số tiền 10% giá trị hợp đồng đã
nhận cho Công ty A. Đến ngày 08/8/2023, Công ty A có Đơn tố cáo số
0808/2023/CV-APC gửi Cục A2 - Bộ C2Công ty P1. Ngày 09/8/2023, Công
ty P1 văn bản số 04/PT-APG/2023 phản hồi về nội dung đơn tố cáo đề
nghị Công ty A tiếp tục thoả thuận huỷ hợp đồng hoàn lại số tiền
5.445.000.000 đồng cho Công ty A. Đến ngày 12/8/2023, ng ty A có văn bản
số 1208/2023/CV-APC gửi Công ty P1 để giải quyết tất cả các vấn đề liên
quan đến hợp đồng đã kết. Ngày 14/8/2023, Công ty A với Công ty P1 họp
bàn giải quyết đối với đề nghị vào ngày 04/8/2023 ca Công ty P1. Theo biên
bản họp, các bên đã thống nhất về phía Công ty A sẽ thông báo cho ng ty P1
về những khoản phạt và bồi thường thiệt hại thực tế. Đến ngày 18/8/2023, Công
ty P1 chuyển trả số tiền 5.445.000.000 đồng cho Công ty A. Qua diễn biến ca
quá trình thực hiện hợp đồng Công ty P1 cho rằng do giá gạo tăng đột biến nên
Công ty P1 rơi o tình huống bất khả kháng không n ctheo quy định
tại Điều 156 Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện theo y
quyền ca Công ty P1 cũng thừa nhận rằng trước khi hợp đồng thì Công ty
P1 cũng lường trước được tình huống giá lúa gạo thị trường thể tăng,
giảm giá tác động đến hoạt động kinh doanh ca doanh nghiệp để đưa ra mức
giá bán phù hợp. Đồng thời Theo công văn ng ty P1 gửi cho Công ty A
lần đầu ngày 27/7/2023 thể hiện là do giá gạo tăng cao đề nghị Công ty A hỗ trợ
thêm 400đồng/1 kg hoặc nhận hàng ½ số lượng theo hợp đồng, nếu tại thời
điểm này Công ty A hỗ trợ thêm 400đồng/1kg thì Công ty P1 đ gạo để giao
cho Công ty A.
Tòa án cấp thẩm cho rằng “Trường hợp của Công ty P1 đã thỏa mãn
các điều kiện về thực hiện hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định
tại khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự” chưa phù hợp. Bỡi lẽ, Công ty P1
không chứng minh được thời điểm này giá gạo tăng bao nhiêu % so với hợp
đồng, đồng thời trước khi hợp đồng Công ty P1 cũng lường trước được tình
huống giá cả thị trường tác động đến hoạt động kinh doanh ca doanh nghiệp để
đưa ra mức giá bán phù hợp mức giá đó đảm bảo lợi nhuận ca Công ty P1
20
tại thời điểm kết Hợp đồng. Mặt khác Công ty P1 không cung cấp được
chứng cứ o để chứng minh về việc những khó khăn hay sự kiện làm cho phía
Công ty P1 lâm vào hoàn cảnh khó khăn khi không thực hiện được hợp đồng
cũng như không có bằng chứng nào về việc khó khăn khi Công ty P1 bị bên thứ
ba hy hợp đồng cung cấp gạo cho Công ty P1. Do đó, Công ty P1 thực hiện
không đúng cam kết ntrong hợp đồng đã thỏa thuận với Công ty A, ng ty
P1 hy bỏ hợp đồng lỗi ca Công ty P1. Căn cứ vào Điều V ca hợp đồng
kinh tế số 01B/PT- APG/2023 ngày 18/7/2023 Công ty A3 Công ty P1 thỏa
thuận phạt vi phạm hợp đồng, cụ thể: “Bên nào vi phạm các thỏa thuận tại hợp
đồng thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu nộp phạt cho bên kia theo
mức cao nhất theo quy định ca pháp luật. Nếu Công ty P1 giao hàng chậm tiến
độ như đã quy định trong hợp đồng mà không được sự đồng ý ca Công ty A thì
phải chịu mức phạt 0,1%/ngày chậm giao hàng, nhưng tổng mức phạt không quá
08% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm”.
Do đó Công ty A yêu cầu Công ty P1 thanh toán tiền phạt do hành vi hy
bỏ hợp đồng 4.356.000.000 đồng tiền lãi đối với s tiền ứng trước
5.445.000.000 đồng tính từ ngày 19/7/2023 đến ngày 18/8/2023 38.935.479
đồng. Tổng cộng 4.394.935.479 đồng là căn cứ, phù hợp theo quy định tại
Điều V ca Hợp đồng số 01B/PT-APG/2023 ngày 18/7/2023 Điều 314 Luật
thương mại quy định về hậu quả pháp ca việc huỷ bỏ hợp đồng nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[2.2]. Xét yêu cầu bồi thường thiệt hại thực tế khoản tiền chênh lệch
giá ca hợp đồng mua bán gạo giữa Công ty A với Công ty C 1.611.000.000
đồng. Hội đồng xét xử xét thấy do đã phạt vi phạm hợp đồng nên yêu cầu này
ca Công ty A là không phù hợp nên không chấp nhận.
[2.3]. Xét yêu cầu bồi thường thiệt hại thực tế mà Công ty A đã bồi
thường cho Công ty C với số tiền là 14.850.314.731 đồng. Hội đồng xét xử t
thấy, Công ty A hợp đồng mua bán hàng hóa với Công ty P1 số 01B/PT-
APG/2023 ngày 18/7/2023, cùng ngày Công ty A cũng đã ký hợp đồng mua bán
hàng hóa số 1807/2023/HĐMB với Công ty C. Do ng ty P1 hy hợp đồng
dẫn đến việc Công ty A cũng phải hy Hợp đồng với Công ty C do không
hàng hóa (gạo) để giao. Đồng thời, tại biên bản họp ngày 25/9/2023, giữa Công
ty A Công ty C tiến hành thỏa thuận về các khoản bồi thường tổng cộng
14.801.720 đồng, trong đó gồm 5 khoản: Tiền bảo lãnh thực hiện Hợp đồng
2.948.025.000 đồng; phí bảo lãnh thực hiện Hợp đồng 15.840.000 đồng; lãi
21
phát sinh đối với phần tiền qu bảo lãnh thực hiện Hợp đồng 49.425.899
đồng; thiệt hại lợi ích do tổn thất kinh doanh 10.337.019.832 đồng; thiệt hại
về uy tín là 1.500.000.000 đồng.
Số tiền 14.850.314.731 đồng Công ty A đã chuyển khoản để bồi thường
cho Công ty X là Công ty mca Công ty C. Đại diện Viện kiểm sát cho rằng
Công ty A, ng ty C Công ty P1 không văn bản nào thỏa thuận đng
buộc quyền lợi, nghĩa vụ ca ba bên do đó đnghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận yêu cầu này ca Công ty A. Hội đồng xét xử xét thấy, mặt dù Công ty C
không phải bên thứ ba giữa Công ty A Công ty P1 nhưng lại mối quan
hệ nhân quả với nhau, tức Công ty P1 giao gạo cho ng ty A theo hợp đồng
thì Công ty A mới có gạo giao cho Công ty C nên không thể xem hợp đồng mua
bán hàng hóa giữa Công ty A với Công ty P1 hợp đồng mua bán hàng hóa
giữa Công ty A với Công ty C hoàn toàn độc lập là không phù hợp. Do đó, cần
phải xem xét từng thiệt hại như Công ty A yêu cầu có thiệt hại thực tế xảy ra hay
không, thiệt hại bao nhiêu cần phải làm theo quy định tại Điều 303 luật
thương mại để làm căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 ca Luật này,
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Do đó, Hội đồng xét xử hy một phần bản án kinh doanh thương mại
thẩm số 02/2024/KDTM-ST ngày 21 tháng 6 năm 2024 ca Toà án nhân dân
huyện Lấp đối với yêu cầu này ca Công ty A để Tòa án nhân dân huyện
Lấp Vò xem xét giải quyết lại theo th tục chung.
[3]. Từ những nhận định trên xét thấy yêu cầu kháng cáo ca nguyên đơn
n cứ một phần nên chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo ca Công ty
A như đã nhận định trên.
[4]. Xét Công ty cổ phần X (Công ty X) kháng cáo đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh Đồng Tháp xem xét kháng cáo để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
cho nguyên đơn theo đúng quy định ca pháp luật. Xét thấy yêu cầu kháng cáo
ca Công ty X căn cứ một phần nên chấp nhận một phần yêu cầu kháng
cáo ca Công ty X.
22
[5]. Như nhận định tại mục [2.1], [2.2] t thấy kháng nghị số 116/QĐ-
VKS-DS ngày 16/7/2024 ca Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng
Tháp là có căn cứ nên chấp nhận.
[6] Do chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo ca Công ty A, Công ty X
chấp nhận Quyết định kháng nghị ca Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đồng Tháp n sửa một phần hy một phần bản án dân sự thẩm số
02/2024/KDTM-ST ngày 21 tháng 6 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyện Lấp
Vò.
[7]. Xét lời trình bày ca người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp ca
nguyên đơn là có căn cứ một phần nên chấp nhận một phần.
[8]. Như nhận định tại mục [2.3] xét đề nghị ca đại diện Kiểm sát đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca nguyên đơn đối với số
tiền bồi thường thiệt hại là 14.850.314.731đồng là chưa phù hợp nên không chấp
nhận.
[9]. Do chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo ca Công ty A và Công ty
X nên ng ty A Công ty X không phải chịu án phí kinh doanh thương mại
phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[10]. Do sửa bản án dân sự sơ thẩm số 02/2024/KDTM-ST ngày 21 tháng
6 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyện Lấp Vò nên sửa phần án phí kinh doanh
thương mại theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 308 và khoản 2, 3 Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên X:
- Chp nhận yêu cầu kháng cáo ca Công ty cổ phần A nay Công ty cổ
phần A1 đối với yêu cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 bồi thường thiệt hại
do hành vi hy bỏ hợp đồng số tiền là 4.356.000.000 đồng tiền lãi số tiền
ứng trước là 38.935.479 đồng. Tổng cộng là 4.394.935.479đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca Công ty cổ phần A nay
Công ty cổ phần A1 đối với yêu cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 bồi
23
thường thiệt hại thực tế khoản tiền chênh lệch giá ca hợp đồng mua bán gạo
giữa Công ty A với Công ty C 1.611.000.000 đồng bồi thường thiệt hại
thực tế mà Công ty A đã bồi thường cho Công ty C với số tiền
14.850.314.731 đồng.
- Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo ca Công ty cổ phần X AGM.
- Chấp nhận quyết định kháng nghị số 116/QĐ-VKS-DS ngày 16/7/2024
ca Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Sửa một phần bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2024/KDTM-
ST ngày 21 tháng 6 năm 2024 ca Tán nhân dân huyện Lấp , tỉnh Đồng
Tháp.
- Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do hành vi hy bỏ hợp đồng số tiền là 4.356.000.000 đồng và tiền lãi với số
tiền là 38.935.479 đồng. Tổng cộng 4.394.935.479 đồng (làm tròn
4.394.935.500 đồng).
- Hy một phần bản án kinh doanh thương mại thẩm số
02/2024/KDTM-ST ngày 21 tháng 6 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyện Lấp
, tỉnh Đồng Tháp đi vi yêu cu bi thường thit hi thc tế ca Công ty cổ
phần A nay Công ty cổ phần A1 đối với Công ty P1 số tiền 14.850.314.731
đồng. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
gii quyết li theo th tc chung.
2. Về án phí tạm ứng án phí thẩm: Công ty cổ phần A nay Công
ty cổ phần A1 phải chịu số tiền 60.330.000 đồng án phí kinh doanh thương mại
thẩm, được khấu trừ với stiền tổng cộng 147.787.416 đồng mà Công ty cổ
phần A nay Công ty cổ phần A1 đã nộp tạm ứng án ptheo các biên lai thu
tạm ứng lệ phí, án phí Tòa án số 0003878 ngày 18/10/2023, số 0003252 ngày
01/11/2023 số 0007344 ngày 03/5/2024 ca Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Đối với số tiền tạm ứng án phí còn lại
87.457.416 đồng sẽ xem xét khi giải quyết lại vụ án.
Công ty trách nhiệm hữu hạn P1 phải chịu 112.394.935 đồng (làm tròn
112.394.900 đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
3. n phí kinh doanh thương mại phúc thm
- Công ty cổ phần A nay ng ty cổ phần A1 không phải chịu án phí
kinh doanh thương mại phúc thẩm. Hoàn trả cho Công ty cổ phần A nay Công
24
ty cổ phần A1 2.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
007583 ngày 22/7/2024 ca Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.
- Công ty cổ phần X AGM không phải chịu án phí kinh doanh thương
mại phúc thẩm. Hoàn trả cho Công ty cổ phần X AGM 2.000.000 đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 007708 ngày 01/8/2024 ca Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- VKSND Tỉnh;
- TAND huyện Lấp Vò;
- Chi cục THADS huyện Lấp Vò;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Tr).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng dấu
Lê Hồng Nước
Tải về
Bản án số 01/2025/KDTM-PT Bản án số 01/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/KDTM-PT Bản án số 01/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất