Bản án số 70/2024/KDTM-ST ngày 12/11/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 70/2024/KDTM-ST ngày 12/11/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 70/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/11/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 70/2024/KDTM-ST
Ngày: 12-11-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hoá
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN THÀNH PHN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Võ Thị Lê.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Sơn Tây;
2. Ông Nguyễn Văn Thảo.
- Thư phiên toà: Thị Thuỳ Trang - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên
tòa: Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tân
Uyên tiến hành phiên tòa thẩm công khai xét xử vụ án kinh doanh, thương
mại thụ lý số 125/2024/TLST-KDTM ngày 09 tháng 7 năm 2024 v vic Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
72/2024/QĐXXST-KDTM ngày 13 tháng 9 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
toà số 63/2024/QĐST-KDTM ngày 17 tháng 10 năm 2024; giữa:
- Nguyên đơn: Công ty P; địa chỉ: Thửa đất số 1034, 447, tờ bản đồ số 47,
đường Khánh Bình 59, khu phố Đ, phường B, thành phố U, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn: Hoàng Th, sinh năm
1987; địa chỉ: 569 Đại lộ Bình Dương, phường T, thành phố M, tỉnh Bình
Dương; người đại din theo uỷ quyn (Giấy uỷ quyn ngày 14/6/2024));
mt.
- B đơn: Công ty C; địa chỉ: A5, đường số 1, Cụm Công nghip U,
phường H, thành phố U, tỉnh Bình Dương. Người đại din theo pháp luật của
Công ty: P Chức vụ: Tổng Giám đốc; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện, đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện; các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn Vũ Hoàng Thơm trình bày:
Ngày 01/9/2020, Công ty TNHH P (gọi tắt Công ty P) Công ty TNHH
C (gọi tắt Công ty C) ký kết Hợp đồng kinh tế số 01/2020/TTP-T; theo đó Công
ty P cung cấp cho Công ty C các loại bao carton căn cứ vào mẫu mã đơn
đặt hàng của Công ty C; chủng loại chất lượng hàng hoá được căn cứ vào
mẫu đối chứng đã được duyt đơn đặt hàng của Công ty C; đơn đặt hàng
được lập thành văn bản gửi cho Công ty P bằng đường bưu đin, fax, e-mail
hoặc trực tiếp. Giá cả ổn định trong thời gian nhất định tạo điu kin thuận lợi
cho cả hai bên. Đối chiếu khoá sổ vào ngày 31 hàng tháng, Công ty C sẽ
thanh toán cho Công ty P trong vòng 60 ngày kể từ ngày xuất hoá đơn GTGT.
Nếu đến hạn Công ty C không thanh toán thì phải chịu lãi suất theo quy
định.
Hai Công ty hợp tác mua bán hàng hoá được một thời gian thì Công ty C
bắt đầu chậm thanh toán tin mua hàng của Công ty P. Cụ thể, chậm thanh toán
các hoá đơn giá trị gia tăng số 0001237 ngày 30/7/2021, hoá đơn số 0001529
ngày 30/10/2021, hđơn số 0001635 ngày 30/11/2021 và hoá đơn số 102 ngày
29/6/2022. Tổng giá trị của 04 hoá đơn 799.000.852 đồng. Sau đó, Công ty C
thanh toán một phần tin hàng của hoá đơn số 0001237 ngày 30/7/2021
còn nợ là 702.176.786 đồng.
Công ty P đã tổng hợp gửi văn bản yêu cầu Cam kết thanh toán tin
hàng đối với 04 hoá đơn nêu trên, Công ty C đã ký, đóng dấu xác nhận khoản
nợ; theo đó Công ty P yêu cầu Công ty C thanh toán tin hàng như sau: Tháng
4/2024, thanh toán hoá đơn số 0001237 ngày 30/7/2021 một phần hoá đơn số
0001529 ngày 30/10/2021 với số tin 300.000.000 đồng; tháng 5/2024, thanh
toán phần còn lại của hoá đơn số 0001529 ngày 30/10/2021, hoá đơn số
0001635 ngày 30/11/2021 và hoá đơn số 102 ngày 29/6/2022.
Vào ngày 23/4/2024, Công ty C đã chuyển khoản thanh toán cho Công ty
P số tin 300.000.000 đồng; số tin còn lại 402.176.786 đồng thì không tiếp tục
thanh toán như đã cam kết.
Do đó, Công ty P đã khởi kin đến Toà án yêu cầu giải quyết như sau:
Buộc Công ty C nghĩa vụ thanh toán cho Công ty P tổng s tin
504.731.865 đồng (năm trăm linh bốn triu bảy trăm ba mươi mốt nghìn tám
trăm sáu mươi lăm đồng); trong đó:
+ Tin nợ gốc 402.176.786 đồng;
+ Tin lãi chậm trả với mức lãi suất 10%/năm tạm tính kể tngày
29/6/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm 70.380.937 đồng;
+ Tin phạt do vi phạm Hợp đồng 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm
32.174.142 đồng.
3
Vào ngày 04/7/2024, trong quá trình Toà án đang giải quyết thì Công ty C
đã chuyển khoản thanh toán cho Công ty P tin nợ gốc là 402.176.786 đồng.
* Tại phiên toà, đại din nguyên đơn chỉ yêu cầu Công ty C nghĩa vụ
thanh toán cho Công ty P các khoản tin gồm:
1. Tin lãi chậm trả với mức lãi suất 10%/năm, kể từ ngày 30/8/2022 (thời
điểm chậm thanh toán h đơn cuối cùng s 102 ngày 29/6/2022) đến ngày
04/7/2024 (thời điểm Công ty C thanh toán tin ngốc) : 402.176.786 đồng x
10%/năm x 674 ngày = 74.264.974 đồng;
2. Tin phạt do vi phạm Hợp đồng là 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm
: 8% x 402.176.786 đồng = 32.174.142 đồng.
Như vậy, tổng số tin Công ty C nghĩa vụ thanh toán cho Công ty P
106.439.116 đồng (Một trăm linh sáu triu bốn trăm ba mươi chín nghìn một
trăm mười sáu đồng).
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản
tố tụng cho bị đơn Công ty TNHH C theo đúng quy định pháp luật nhưng người
đại din theo pháp luật của Công ty TNHH C không đến Tòa án tham gia tố
tụng, không gửi văn bản ý kiến đối với yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
Căn cứ Công văn số 1527/ĐKKD ngày 16/8/2024 của Phòng Đăng kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghip của Công ty TNHH C, mã số doanh nghip 3702346974, đăng
lần đầu ngày 10/02/2015; đăng ký thay đổi lần 9 ngày 18/01/2024; địa chỉ trụ sở
chính tại: A5, đường số 1, Cụm Công nghip Uyên Hưng, phường Uyên
Hưng, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Người đại din theo pháp luật của
Công ty: Pan Hao Howard Chức vụ: Tổng Giám đốc. Tình trạng pháp lý:
Đang hoạt động. Hin tại, Phòng đăng kinh doanh chưa nhận hồ đăng
thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng kinh doanh, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghip, hồ sơ tạm ngừng hay giải thể của doanh nghip.
Tại phiên tòa, đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
+ V tuân theo pháp lut t tng: T khi th v án đến khi khai mc
phiên tòa thm, Thẩm phán, Thư đã tiến hành t tụng đúng quy đnh ca
pháp lut. Ti phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hin đầy đủ
thm quyn, trình t th tục theo quy định tại Chương XIV v phiên tòa
thm. Nguyên đơn đã thực hin đúng quyn và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các
Điu 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hin đúng quyn
nghĩa vụ quy định tại Điu 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ V vic gii quyết v án: Căn cứ hồ ván, các tài liu chứng cứ đã
được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, ý kiến tranh luận của đương sự,
nhận thấy yêu cầu khởi kin của nguyên đơn chỉ căn cứ chấp nhận một phần
đối với thời gian chậm trả 42 ngày của số tin 402.176.786 đồng theo Cam kết
thanh toán tin hàng là: 402.176.786 đồng x 20%/năm x 42 ngày = 9.255.575
đồng; các yêu cầu khác của nguyên đơn không có căn cứ chấp nhận.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] V quan hpháp luật tranh chấp và thẩm quyn giải quyết: Công ty P
khi kin yêu cu Công ty C thanh toán tin liên quan đến mua bán hàng hoá. Do
đó, Hội đồng xét xử xác định quan h pháp luật “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hoátheo quy định tại khoản 1 Điu 30 Bộ luật Tố tụng dân sự. Công
ty C trụ sở hoạt động tại phường Uyên Hưng, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương nên vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điu 35 điểm a khoản 1 Điu 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V vic có mặt của các đương sự: Người đại din hợp pháp của bị đơn
được triu tập hợp l tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không
do chính đáng. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
theo quy định tại Điu 227, 228 ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] V nội dung vụ án: Nguyên đơn Công ty P yêu cầu bị đơn ng ty C có
nghĩa vụ thanh toán: tin i chậm trả với mức lãi suất 10%/năm, kể từ ngày
30/8/2022 (thời điểm chậm thanh toán hoá đơn cuối cùng số 102 ngày 29/6/2022)
đến ngày 04/7/2024 (thời điểm Công ty C thanh tn tin nợ gốc 402.176.786
đồng) là 74.264.974 đồng; tin phạt vi phạm hợp đồng do thanh toán không đúng
hạn với mức là 8% giá trị chậm thanh toán (của tin nợ gốc 402.176.786 đồng)
32.174.142 đồng. Như vậy, tổng số tin nguyên đơn u cầu bị đơn thanh toán
106.439.116 đồng. Hội đồng t xử t thấy:
Gia Công ty P Công ty C kết Hợp đồng kinh tế số
01/2020/TTP-T ngày 01/9/2020; theo đó Công ty P cung cấp cho Công ty C các
loại bao bì carton căn cứ vào mẫu mã và đơn đặt hàng của Công ty C; chủng loại
chất lượng hàng hoá được căn cứ vào mẫu đối chứng đã được duyt đơn
đặt hàng của Công ty C; đơn đặt hàng được lập thành văn bản gửi cho Công
ty P bằng đường bưu đin, fax, e-mail hoặc trực tiếp. Giá cả ổn định trong thời
gian nhất định tạo điu kin thuận lợi cho cả hai bên. Đối chiếu khoá sổ vào
ngày 31 hàng tháng, Công ty C sẽ thanh toán cho Công ty P trong vòng 60 ngày
kể từ ngày xuất hoá đơn giá trị gia tăng.
Trong quá trình thực hin hợp đồng thì bị đơn đã vi phạm thời hạn thanh
toán cho nguyên đơn đối với các hóa đơn giá trị gia tăng s 0001237 ngày
30/7/2021, hoá đơn số 0001529 ngày 30/10/2021, hoá đơn số 0001635 ngày
30/11/2021 và hoá đơn số 102 ngày 29/6/2022. Tổng giá trị của 04 hoá đơn yêu
cầu thanh toán 799.000.852 đồng. Bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn một
phần của hoá đơn số 0001237 ngày 30/7/2021 nên bị đơn còn nợ 702.176.786
đồng. Sau đó, giữa hai Công ty đã thống nhất cùng kết văn bản Cam kết
thanh toán tin hàng (bút lục 16 - không ghi ngày, tháng, năm). Nội dung văn
bản thể hin:
5
“Bên A (bị đơn) cam kết thực hin tiến độ thanh toán tin hàng cho bên B
(nguyên đơn) như sau:
Từ ngày 15-25/4/2024, thanh toán hoá đơn số 0001237 ngày 30/7/2021 và
một phần hoá đơn số 0001529 ngày 30/10/2021 với số tin 300.000.000 đồng;
Từ ngày 15-25/5/2024, thanh toán hoá đơn số 0001529 ngày 30/10/2021,
hoá đơn số 0001635 ngày 30/11/2021 hoá đơn số 102 ngày 29/6/2022 với số
tin 402.176.786 đồng.
Cam kết: Bên A cam kết thực hin thanh toán đúng theo tiến độ đã thỏa
thuận bên trên. Trường hợp bên A không thực hin đúng cam kết, bên A sẽ phải
thanh toán toàn bộ lãi phí phát sinh 0,5%/ ngày trên tổng số nợ, đồng thời phải
chịu các khoản phí phát sinh liên quan nếu xảy ra tranh chấp …”.
Như vậy, vic hai Công ty ký kết văn bản nêu trên là hoàn toàn tự nguyn,
không trái với pháp luật nên có tính ràng buộc các bên thực hin.
Sau khi hai bên kết văn bản Cam kết thì đến ngày 23/4/2024, bị đơn
Công ty C đã chuyển khoản thanh toán cho nguyên đơn Công ty P số tin
299.901.033 đồng (bút lục 25). Đến ngày 04/7/2024, bị đơn Công ty C tiếp tục
chuyển khoản thanh toán cho Công ty P số tin 402.176.786 đồng (bút lục 48).
Như vậy, vic bị đơn thanh toán cho nguyên đơn số tin 402.176.786 đồng vào
ngày 04/7/2024 trễ so với nội dung Cam kết là 42 ngày. Đối chiếu với thỏa
thuận nêu trên thì bị đơn phải nghĩa v thanh toán tin lãi phát sinh cho
nguyên đơn của những ngày chậm thanh toán đối với số tin 402.176.786 đồng.
Tuy nhiên, hai bên thỏa thuận tin lãi phát sinh 0,5%/ngày vượt quá theo quy
định tại Điu 306 của Luật Thương mại Khoản 1 Điu 468 của Bộ luật Dân
sự, do đó Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận tin lãi chậm trả là 20%/năm, cụ thể là:
402.176.786 đồng x 20%/năm x 42 ngày = 9.255.575 đồng.
[4] Từ sự phân tích nêu trên, xét thấy yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn
thanh toán tin lãi chậm trả căn cứ chấp nhận một phần; không căn cứ
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn v vic buộc bị đơn thanh toán tin phạt do
vi phạm hợp đồng 8% giá trị phần nghĩa vụ.
[5] Ý kiến đ nghị của đại din Vin kiểm sát tại phiên tòa căn cứ,
phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] V án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Các đương sự phải chịu án
phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các điu 5, 30, 35, 39, 92, 147, 228, 266, 271, 273, 278 và 280 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điu 468 của Bộ luật Dân sự;
6
- Các điu 24, 50, 55, 301, 306 và 319 của Luật Thương mại;
- Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, min, gim, thu, np, qun lý và
s dng án phí và l phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty P đối
vi b đơn Công ty C v vic “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá.
2. Buộc Công ty C nghĩa vụ thanh toán cho Công ty P số tin lãi chậm
thanh toán 9.255.575 đồng (Chín triu hai trăm năm mươi lăm nghìn năm
trăm bảy mươi lăm đồng).
Khi bản án hiu lực, ktừ ngày người được thi hành án nộp đơn yêu
cầu tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên, nếu người phải thi hành
án không thanh toán số tin phải thi hành thì hàng tháng còn phải chịu khoản
tin lãi theo mức lãi suất quy định tại Điu 357 và Điu 468 của Bộ luật Dân sự.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty P v vic
buc b đơn Công ty C thanh toán tin lãi chậm trả 65.009.399 đồng (Sáu mươi
lăm triu không trăm linh chín nghìn ba trăm chín ơi chín đồng) tin phạt
do vi phạm hợp đồng 8% giá trị phần nghĩa vụ là 32.174.142 đồng (Ba mươi hai
triu một trăm bảy mươi bốn nghìn một trăm bốn mươi hai đồng).
4. V án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
- Công ty P phải chịu 4.859.000 đồng (Bốn triu tám trăm năm mươi chín
nghìn đồng) án phí kinh doanh thương mại thẩm; được khấu trừ vào số tin
12.094.500 đồng (Mười hai triu không trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm
đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án số 0000122 ngày
01/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố n Uyên, tỉnh Bình
Dương. Công ty P được nhận lại số tin 7.235.500 đồng (Bảy triu hai trăm ba
mươi lăm nghìn năm trăm đồng).
- Công ty C phải chịu số tin 3.000.000 đồng (Ba triu đồng) án pkinh
doanh, thương mại sơ thẩm.
5. V quyn kháng cáo: Các đương sự mặt tại phiên toà quyn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Nếu vắng mặt tại
phiên tòa quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp l.
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều
6,7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy đnh tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Võ Thị Lê
Tải về
Bản án số 70/2024/KDTM-ST Bản án số 70/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2024/KDTM-ST Bản án số 70/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất