Bản án số 70/2024/KDTM-ST ngày 12/11/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 70/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 70/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 70/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 70/2024/KDTM-ST ngày 12/11/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 70/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/11/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 70/2024/KDTM-ST
Ngày: 12-11-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hoá
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Võ Thị Lê.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Sơn Tây;
2. Ông Nguyễn Văn Thảo.
- Thư ký phiên toà: Bà Hà Thị Thuỳ Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên
tòa: Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tân
Uyên tiến hành phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án kinh doanh, thương
mại thụ lý số 125/2024/TLST-KDTM ngày 09 tháng 7 năm 2024 v vic “Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
72/2024/QĐXXST-KDTM ngày 13 tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
toà số 63/2024/QĐST-KDTM ngày 17 tháng 10 năm 2024; giữa:
- Nguyên đơn: Công ty P; địa chỉ: Thửa đất số 1034, 447, tờ bản đồ số 47,
đường Khánh Bình 59, khu phố Đ, phường B, thành phố U, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn: Bà Vũ Hoàng Th, sinh năm
1987; địa chỉ: 569 Đại lộ Bình Dương, phường T, thành phố M, tỉnh Bình
Dương; là người đại din theo uỷ quyn (Giấy uỷ quyn ngày 14/6/2024)); có
mặt.
- B đơn: Công ty C; địa chỉ: Lô A5, đường số 1, Cụm Công nghip U,
phường H, thành phố U, tỉnh Bình Dương. Người đại din theo pháp luật của
Công ty: P – Chức vụ: Tổng Giám đốc; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện, đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện; các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn là bà Vũ Hoàng Thơm trình bày:
Ngày 01/9/2020, Công ty TNHH P (gọi tắt Công ty P) và Công ty TNHH
C (gọi tắt Công ty C) ký kết Hợp đồng kinh tế số 01/2020/TTP-T; theo đó Công
ty P cung cấp cho Công ty C các loại bao bì carton căn cứ vào mẫu mã và đơn
đặt hàng của Công ty C; chủng loại và chất lượng hàng hoá được căn cứ vào
mẫu đối chứng đã được duyt và đơn đặt hàng của Công ty C; đơn đặt hàng
được lập thành văn bản và gửi cho Công ty P bằng đường bưu đin, fax, e-mail
hoặc trực tiếp. Giá cả ổn định trong thời gian nhất định tạo điu kin thuận lợi
cho cả hai bên. Đối chiếu và khoá sổ vào ngày 31 hàng tháng, Công ty C sẽ
thanh toán cho Công ty P trong vòng 60 ngày kể từ ngày xuất hoá đơn GTGT.
Nếu đến hạn mà Công ty C không thanh toán thì phải chịu lãi suất theo quy
định.
Hai Công ty hợp tác mua bán hàng hoá được một thời gian thì Công ty C
bắt đầu chậm thanh toán tin mua hàng của Công ty P. Cụ thể, chậm thanh toán
các hoá đơn giá trị gia tăng số 0001237 ngày 30/7/2021, hoá đơn số 0001529
ngày 30/10/2021, hoá đơn số 0001635 ngày 30/11/2021 và hoá đơn số 102 ngày
29/6/2022. Tổng giá trị của 04 hoá đơn là 799.000.852 đồng. Sau đó, Công ty C
có thanh toán một phần tin hàng của hoá đơn số 0001237 ngày 30/7/2021 và
còn nợ là 702.176.786 đồng.
Công ty P đã tổng hợp và gửi văn bản yêu cầu Cam kết thanh toán tin
hàng đối với 04 hoá đơn nêu trên, Công ty C đã ký, đóng dấu xác nhận khoản
nợ; theo đó Công ty P yêu cầu Công ty C thanh toán tin hàng như sau: Tháng
4/2024, thanh toán hoá đơn số 0001237 ngày 30/7/2021 và một phần hoá đơn số
0001529 ngày 30/10/2021 với số tin 300.000.000 đồng; tháng 5/2024, thanh
toán phần còn lại của hoá đơn số 0001529 ngày 30/10/2021, hoá đơn số
0001635 ngày 30/11/2021 và hoá đơn số 102 ngày 29/6/2022.
Vào ngày 23/4/2024, Công ty C đã chuyển khoản thanh toán cho Công ty
P số tin 300.000.000 đồng; số tin còn lại 402.176.786 đồng thì không tiếp tục
thanh toán như đã cam kết.
Do đó, Công ty P đã khởi kin đến Toà án yêu cầu giải quyết như sau:
Buộc Công ty C có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty P tổng số tin là
504.731.865 đồng (năm trăm linh bốn triu bảy trăm ba mươi mốt nghìn tám
trăm sáu mươi lăm đồng); trong đó:
+ Tin nợ gốc là 402.176.786 đồng;
+ Tin lãi chậm trả với mức lãi suất 10%/năm tạm tính kể từ ngày
29/6/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm là 70.380.937 đồng;
+ Tin phạt do vi phạm Hợp đồng là 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm
là 32.174.142 đồng.
3
Vào ngày 04/7/2024, trong quá trình Toà án đang giải quyết thì Công ty C
đã chuyển khoản thanh toán cho Công ty P tin nợ gốc là 402.176.786 đồng.
* Tại phiên toà, đại din nguyên đơn chỉ yêu cầu Công ty C có nghĩa vụ
thanh toán cho Công ty P các khoản tin gồm:
1. Tin lãi chậm trả với mức lãi suất 10%/năm, kể từ ngày 30/8/2022 (thời
điểm chậm thanh toán hoá đơn cuối cùng số 102 ngày 29/6/2022) đến ngày
04/7/2024 (thời điểm Công ty C thanh toán tin nợ gốc) là: 402.176.786 đồng x
10%/năm x 674 ngày = 74.264.974 đồng;
2. Tin phạt do vi phạm Hợp đồng là 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm
là: 8% x 402.176.786 đồng = 32.174.142 đồng.
Như vậy, tổng số tin Công ty C có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty P là
106.439.116 đồng (Một trăm linh sáu triu bốn trăm ba mươi chín nghìn một
trăm mười sáu đồng).
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản
tố tụng cho bị đơn Công ty TNHH C theo đúng quy định pháp luật nhưng người
đại din theo pháp luật của Công ty TNHH C không đến Tòa án tham gia tố
tụng, không gửi văn bản có ý kiến đối với yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
Căn cứ Công văn số 1527/ĐKKD ngày 16/8/2024 của Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghip của Công ty TNHH C, mã số doanh nghip 3702346974, đăng ký
lần đầu ngày 10/02/2015; đăng ký thay đổi lần 9 ngày 18/01/2024; địa chỉ trụ sở
chính tại: Lô A5, đường số 1, Cụm Công nghip Uyên Hưng, phường Uyên
Hưng, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Người đại din theo pháp luật của
Công ty: Pan Hao Howard – Chức vụ: Tổng Giám đốc. Tình trạng pháp lý:
Đang hoạt động. Hin tại, Phòng đăng ký kinh doanh chưa nhận hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghip, hồ sơ tạm ngừng hay giải thể của doanh nghip.
Tại phiên tòa, đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
+ V tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc
phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của
pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hin đầy đủ
thẩm quyn, trình tự thủ tục theo quy định tại Chương XIV v phiên tòa sơ
thẩm. Nguyên đơn đã thực hin đúng quyn và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các
Điu 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hin đúng quyn và
nghĩa vụ quy định tại Điu 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ V vic giải quyết vụ án: Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liu chứng cứ đã
được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, ý kiến tranh luận của đương sự,
nhận thấy yêu cầu khởi kin của nguyên đơn chỉ có căn cứ chấp nhận một phần
đối với thời gian chậm trả 42 ngày của số tin 402.176.786 đồng theo Cam kết
thanh toán tin hàng là: 402.176.786 đồng x 20%/năm x 42 ngày = 9.255.575
đồng; các yêu cầu khác của nguyên đơn không có căn cứ chấp nhận.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] V quan h pháp luật tranh chấp và thẩm quyn giải quyết: Công ty P
khởi kin yêu cầu Công ty C thanh toán tin liên quan đến mua bán hàng hoá. Do
đó, Hội đồng xét xử xác định quan h pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hoá” theo quy định tại khoản 1 Điu 30 Bộ luật Tố tụng dân sự. Công
ty C có trụ sở hoạt động tại phường Uyên Hưng, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương nên vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điu 35 và điểm a khoản 1 Điu 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V vic có mặt của các đương sự: Người đại din hợp pháp của bị đơn
được triu tập hợp l tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không
có lý do chính đáng. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
theo quy định tại Điu 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] V nội dung vụ án: Nguyên đơn Công ty P yêu cầu bị đơn Công ty C có
nghĩa vụ thanh toán: tin lãi chậm trả với mức lãi suất 10%/năm, kể từ ngày
30/8/2022 (thời điểm chậm thanh toán hoá đơn cuối cùng số 102 ngày 29/6/2022)
đến ngày 04/7/2024 (thời điểm Công ty C thanh toán tin nợ gốc 402.176.786
đồng) là 74.264.974 đồng; tin phạt vi phạm hợp đồng do thanh toán không đúng
hạn với mức là 8% giá trị chậm thanh toán (của tin nợ gốc 402.176.786 đồng) là
32.174.142 đồng. Như vậy, tổng số tin nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán là
106.439.116 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:
Giữa Công ty P và Công ty C có ký kết Hợp đồng kinh tế số
01/2020/TTP-T ngày 01/9/2020; theo đó Công ty P cung cấp cho Công ty C các
loại bao bì carton căn cứ vào mẫu mã và đơn đặt hàng của Công ty C; chủng loại
và chất lượng hàng hoá được căn cứ vào mẫu đối chứng đã được duyt và đơn
đặt hàng của Công ty C; đơn đặt hàng được lập thành văn bản và gửi cho Công
ty P bằng đường bưu đin, fax, e-mail hoặc trực tiếp. Giá cả ổn định trong thời
gian nhất định tạo điu kin thuận lợi cho cả hai bên. Đối chiếu và khoá sổ vào
ngày 31 hàng tháng, Công ty C sẽ thanh toán cho Công ty P trong vòng 60 ngày
kể từ ngày xuất hoá đơn giá trị gia tăng.
Trong quá trình thực hin hợp đồng thì bị đơn đã vi phạm thời hạn thanh
toán cho nguyên đơn đối với các hóa đơn giá trị gia tăng số 0001237 ngày
30/7/2021, hoá đơn số 0001529 ngày 30/10/2021, hoá đơn số 0001635 ngày
30/11/2021 và hoá đơn số 102 ngày 29/6/2022. Tổng giá trị của 04 hoá đơn yêu
cầu thanh toán là 799.000.852 đồng. Bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn một
phần của hoá đơn số 0001237 ngày 30/7/2021 nên bị đơn còn nợ 702.176.786
đồng. Sau đó, giữa hai Công ty đã thống nhất cùng ký kết văn bản Cam kết
thanh toán tin hàng (bút lục 16 - không ghi ngày, tháng, năm). Nội dung văn
bản thể hin:
5
“Bên A (bị đơn) cam kết thực hin tiến độ thanh toán tin hàng cho bên B
(nguyên đơn) như sau:
Từ ngày 15-25/4/2024, thanh toán hoá đơn số 0001237 ngày 30/7/2021 và
một phần hoá đơn số 0001529 ngày 30/10/2021 với số tin 300.000.000 đồng;
Từ ngày 15-25/5/2024, thanh toán hoá đơn số 0001529 ngày 30/10/2021,
hoá đơn số 0001635 ngày 30/11/2021 và hoá đơn số 102 ngày 29/6/2022 với số
tin 402.176.786 đồng.
Cam kết: Bên A cam kết thực hin thanh toán đúng theo tiến độ đã thỏa
thuận bên trên. Trường hợp bên A không thực hin đúng cam kết, bên A sẽ phải
thanh toán toàn bộ lãi phí phát sinh 0,5%/ ngày trên tổng số nợ, đồng thời phải
chịu các khoản phí phát sinh liên quan nếu xảy ra tranh chấp …”.
Như vậy, vic hai Công ty ký kết văn bản nêu trên là hoàn toàn tự nguyn,
không trái với pháp luật nên có tính ràng buộc các bên thực hin.
Sau khi hai bên ký kết văn bản Cam kết thì đến ngày 23/4/2024, bị đơn
Công ty C đã chuyển khoản thanh toán cho nguyên đơn Công ty P số tin
299.901.033 đồng (bút lục 25). Đến ngày 04/7/2024, bị đơn Công ty C tiếp tục
chuyển khoản thanh toán cho Công ty P số tin 402.176.786 đồng (bút lục 48).
Như vậy, vic bị đơn thanh toán cho nguyên đơn số tin 402.176.786 đồng vào
ngày 04/7/2024 là trễ so với nội dung Cam kết là 42 ngày. Đối chiếu với thỏa
thuận nêu trên thì bị đơn phải có nghĩa vụ thanh toán tin lãi phát sinh cho
nguyên đơn của những ngày chậm thanh toán đối với số tin 402.176.786 đồng.
Tuy nhiên, hai bên thỏa thuận tin lãi phát sinh 0,5%/ngày là vượt quá theo quy
định tại Điu 306 của Luật Thương mại và Khoản 1 Điu 468 của Bộ luật Dân
sự, do đó Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận tin lãi chậm trả là 20%/năm, cụ thể là:
402.176.786 đồng x 20%/năm x 42 ngày = 9.255.575 đồng.
[4] Từ sự phân tích nêu trên, xét thấy yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn
thanh toán tin lãi chậm trả là có căn cứ chấp nhận một phần; không có căn cứ
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn v vic buộc bị đơn thanh toán tin phạt do
vi phạm hợp đồng 8% giá trị phần nghĩa vụ.
[5] Ý kiến đ nghị của đại din Vin kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ,
phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] V án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Các đương sự phải chịu án
phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các điu 5, 30, 35, 39, 92, 147, 228, 266, 271, 273, 278 và 280 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điu 468 của Bộ luật Dân sự;
6
- Các điu 24, 50, 55, 301, 306 và 319 của Luật Thương mại;
- Điu 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và l phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty P đối
với bị đơn Công ty C v vic “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”.
2. Buộc Công ty C có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty P số tin lãi chậm
thanh toán là 9.255.575 đồng (Chín triu hai trăm năm mươi lăm nghìn năm
trăm bảy mươi lăm đồng).
Khi bản án có hiu lực, kể từ ngày người được thi hành án nộp đơn yêu
cầu tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên, nếu người phải thi hành
án không thanh toán số tin phải thi hành thì hàng tháng còn phải chịu khoản
tin lãi theo mức lãi suất quy định tại Điu 357 và Điu 468 của Bộ luật Dân sự.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty P v vic
buộc bị đơn Công ty C thanh toán tin lãi chậm trả 65.009.399 đồng (Sáu mươi
lăm triu không trăm linh chín nghìn ba trăm chín mươi chín đồng) và tin phạt
do vi phạm hợp đồng 8% giá trị phần nghĩa vụ là 32.174.142 đồng (Ba mươi hai
triu một trăm bảy mươi bốn nghìn một trăm bốn mươi hai đồng).
4. V án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
- Công ty P phải chịu 4.859.000 đồng (Bốn triu tám trăm năm mươi chín
nghìn đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm; được khấu trừ vào số tin
12.094.500 đồng (Mười hai triu không trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm
đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án số 0000122 ngày
01/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương. Công ty P được nhận lại số tin 7.235.500 đồng (Bảy triu hai trăm ba
mươi lăm nghìn năm trăm đồng).
- Công ty C phải chịu số tin 3.000.000 đồng (Ba triu đồng) án phí kinh
doanh, thương mại sơ thẩm.
5. V quyn kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên toà có quyn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Nếu vắng mặt tại
phiên tòa có quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp l.
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều
6,7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy đnh tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Võ Thị Lê
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 11/2024/KDTM-PT ngày 30/10/2024 của TAND tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm