Bản án số 26/2024/KDTM-ST ngày 24/12/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2024/KDTM-ST ngày 24/12/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 26/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/12/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bị đơn mua hàng không thanh toán hết tiền nên ND khởi kiện đòi tiền mua hàng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CÁI RĂNG Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 26/2024/KDTM.
Ngày: 23/12/2024
V/v “tranh chấp HĐ mua bán hàng hóa”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thái Mỹ Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyn Thanh Tùng.
2/ Ông Nguyn Văn Sang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nhâm Thị Thanh Trang, Thư ký Tòa án nhân dân
quận Cái Răng.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2024/TLST-KDTM, ngày 25 tháng 10 năm
2024. Về tranh chấp “Hợp đồng mua bán hàng hóa”. Theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 396/2024/QĐXXST, ngày 02 tháng 12 năm 2024. Giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Công ty TGN
Trụ sở: 46-48 N C T, Phường A L Đ, thành phố Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
(BL 30)
Đại diện pháp luật: Ông Trần Anh Đ, SN 1981
Đại diện theo ủy quyền:
- Bà Phan Thị Mỹ N, SN 1998 (SĐT 0938 255 593) (Có mặt)
- Bà Nguyn Thị Phương L, SN 2000 (SĐT 0902 483 365) (Có mặt)
Theo Giấy ủy quyền số: 85/2024/UQ ngày 30/7/2024.
2/ Bị đơn: Công ty TPL
Trụ sở: M7, đường số 9, khu dân cư N T S, phường P T, quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ. (BL 49-50)
Đại diện pháp luật: Ông Lê Mạnh H, SN 1980
Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: M7, đường số 9, khu dân cư N T S, phường P T, quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ. Có mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 30/7/2024 và quá trình giải quyết vụ án, đại diện
nguyên đơn Công ty TGN trình bày:
Công ty TGN (viết tắt Công ty TGN) và Công ty TPL (viết tắt Công ty TPL)
có ký Hợp đồng kinh tế số 0501/2021/HĐKT/TGN ngày 05/01/2022, thời hạn hợp
đồng từ ngày 05/01/2022 đến khi hợp đồng được thanh lý (BL 24-28).
Thực hiện Hợp đồng kinh tế số 0501/2021/HĐKT/TGN ngày 05/01/2022,
Công ty TGN đã cung cấp (bán) bê tông thương phẩm cho Công ty TPL với số lượng
cụ thể theo các Phụ lục Hợp đồng 01 số 272/2022/PL/TGN ngày 01/02/2022, Phụ
lục Hợp đồng 02 số 450/2022/PL/TGN ngày 01/4/2022, Phụ lục Hợp đồng 03 số
1154/2022/PL/TGN ngày 15/8/2022, Phụ lục Hợp đồng 04 số 1275/2022/PL/TGN
ngày 09/10/2022, Phụ lục Hợp đồng 05 số 72/2023/PL/TGN ngày 01/01/2023, Phụ
lục Hợp đồng 06 số 566/2023/PL/TGN ngày 01/7/2023. (BL 08-23).
Tổng số tiền phải thanh toán là 5.799.725.617 đồng (Năm tỷ, bảy trăm chín
mươi chín triệu, bảy trăm hai mươi lăm nghìn, sáu trăm mười bảy đồng). Nhưng
Công ty TPL chỉ thanh toán được 5.628.234.252 đồng (Năm tỷ, sáu trăm hai mươi
tám triệu, hai trăm ba mươi bốn nghìn, hai trăm năm mươi hai đồng) còn nợ lại chưa
thanh toán 171.491.365 đồng (Một trăm bảy mươi mốt triệu, bốn trăm chín mươi mốt
nghìn, ba trăm sáu mươi lăm đồng). Số tiền hàng hóa còn nợ này đã được hai bên xác
nhận theo Biên bản xác nhận công nợ ngày 31/3/2024. Nguyên đơn đã nhiều lần liên
hệ và nhắc nhở để yêu cầu thanh toán nhưng phía bị đơn luôn lẫn tránh và không
thanh toán tiền hàng hóa còn nợ.
Nhận thấy, Công ty TPL đã vi phạm Hợp đồng, xâm phạm nghiêm trọng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn
phải trả số tiền hàng hóa còn thiếu là: 171.491.365 đồng (Một trăm bảy mươi mốt
triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn, ba trăm sáu mươi lăm đồng) và tiền lãi 1,5
%/tháng tính đến ngày 02/12/2024 là 41.785.912 đồng (BL 75-76). Tổng cộng, Công
ty TPL có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn với tổng số tiền tạm tính là:
213.277.277 đồng (Hai trăm mười ba triệu, hai trăm bảy mươi bảy nghìn, hai trăm
bảy mươi bảy đồng) và yêu cầu bị đơn tiếp tục chịu lãi do chậm thanh toán
1,5%/tháng cho đến khi thanh toán hết nợ.
Quá trình giải quyết vụ án, tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn
Công ty TPL cố tình vắng mặt không đến. Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết,
Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử công khai vắng mặt bị đơn.
Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu buộc bị đơn phải
trả số tiền hàng còn nợ là 171.491.365 đồng (Một trăm bảy mươi mốt triệu, bốn trăm
chín mươi mốt nghìn, ba trăm sáu mươi lăm đồng) và tiền lãi do chậm thanh toán sau
45 ngày xuất hóa đơn đối với các hóa đơn còn nợ tiền cho đến ngày xét xử
23/12/2024 với mức lãi suất 1,5%/tháng, số tiền 43.586.571 đồng (Bốn mươi ba triệu,
năm trăm tám mươi sáu nghìn, năm trăm bảy mươi mốt đồng). Trong giai đoạn thi
3
hành án nếu bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì vẫn tiếp tục yêu cầu trả lãi
chậm thanh toán 1,5%/tháng cho đến khi thanh toán hết nợ.
Đại diện bị đơn Công ty TPL có mặt thừa nhận và đồng ý trả số nợ
171.491.365 đồng (Một trăm bảy mươi mốt triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn, ba
trăm sáu mươi lăm đồng) theo Biên bản xác nhận công nợ ngày 31/3/2024. Nhưng bị
đơn trình bày nợ này phát sinh ngoài Hợp đồng kinh tế số 0501/2021/HĐKT/TGN
ngày 05/01/2022 nên không đồng ý trả lãi theo thỏa thuận của Hợp đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Việc thỏa mua bán bê tông thương phẩm giữa các đương sự được lập văn
bản thể hiện bằng Hợp đồng kinh tế số 0501/2021/HĐKT/TGN ngày 05/01/2022 (BL
24-28). Nguyên đơn đã thực hiện việc bán và giao hàng hóa theo thỏa thuận. Bị đơn
đã nhận hàng nhưng không thực hiện đúng thoả thuận thanh toán tiền mua hàng hóa
cho nguyên đơn. Và đến ngày 31/3/2024 hai bên cũng đã đối chiếu xác nhận công nợ,
theo đó thì bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền 171.491.365 đồng (Một trăm bảy mươi
mốt triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn, ba trăm sáu mươi lăm đồng) (BL 77). Do
các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận nên xảy ra tranh chấp; cả hai
bên đều có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Nên đây là quan hệ
tranh chấp kinh doanh, thương mại về “Hợp đồng mua bán hàng hóa” được ngành
Luật thương mại và Luật dân sự điều chỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án khi các đương sự có yêu cầu theo qui định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng bị đơn vẫn luôn vắng mặt. Song căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong
hồ sơ, cụ thể là Biên bản xác nhận công nợ ngày 31/3/2024 (BL 77 - bản gốc) do
nguyên đơn cung cấp, có chữ ký và đóng dấu của cả hai bên. Theo đó thì Công ty
TPL do ông Lê Mạnh H đại diện còn nợ lại Công ty TGN số tiền mua bê tông
thương phẩm là 171.491.365 đồng (Một trăm bảy mươi mốt triệu, bốn trăm chín
mươi mốt nghìn, ba trăm sáu mươi lăm đồng).
[3] Bị đơn đã được nhận hàng nhưng lại không chịu thực hiện nghĩa vụ thanh
toán theo thỏa thuận của hợp đồng, cố tình né tránh nghĩa vụ trả nợ. Theo xác nhận
của Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư TP Cần Thơ thì công ty vẫn
chưa đăng ký thay đổi hoạt động tại địa chỉ M7, đường số 9, khu dân cư Nông Thổ
Sản, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ (BL 49-50); và xác minh
tại Bảo hiểm xã hội quận Cái Răng thì Công ty còn hoạt động và đang tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động tại
địa chỉ trên cho 03 lao động (BL 39-41).
4
[4] Tại địa chỉ này, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt và niêm yết công khai
Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về các phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải và
Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ nhưng bị đơn vẫn
không liên hệ giải quyết vụ kiện. Tại tòa hôm nay, đại diện bị đơn cũng thừa nhận số
nợ này và có ký Biên bản xác nhận công nợ ngày 31/3/2024. Do đó, nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu bị đơn có trách nhiệm trả số tiền nợ mua bê tông thương phẩm
171.491.365 đồng (Một trăm bảy mươi mốt triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn, ba
trăm sáu mươi lăm đồng) là hoàn toàn có cơ sở chấp nhận theo qui định tại Điều 50,
Điều 55 Luật thương mại và Điều 440 Bộ luật dân sự.
[5] Về lãi suất do chậm thanh toán: Theo qui định tại Điều 306 Luật thương
mại thì lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán được tính theo Lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác... Tại mục
3.2 và 3.4 Điều 3 của Hợp đồng kinh tế số 0501/2021/HĐKT/TGN ngày 05/01/2022
có thỏa thuận “Bên B thanh toán 100% giá trị cho bên A trong vòng 45 ngày kể từ
ngày đổ bê tông … Trong trường hợp có nợ quá hạn, bên A có quyền tạm ngưng
cung cấp hàng cho bên B cho đến khi nhận được thanh toán của bên B, và bên B sẽ
phải trả lãi suất nợ quá hạn là 1,5%/tháng cho các hóa đơn chưa thanh toán”. Như
vậy nghĩa vụ thanh toán của bị đơn được xác định là 45 ngày sau khi xuất hóa đơn
nên lãi suất do chậm thanh toán 1,5%/tháng cũng được tính từ ngày này. Căn cứ vào
Biên bản xác nhận công nợ ngày 31/3/2024 và các hóa đơn GTGT số 00001546,
00002880, 00002941 kèm theo Bảng tính lãi trả chậm thanh toán (BL 3-6, 75, 92);
Nên yêu cầu về lãi của nguyên đơn theo số nợ gốc và thời gian tính lãi do chậm
thanh toán là có cơ sở chấp nhận toàn bộ. Cụ thể lãi suất bị đơn phải chịu là
43.586.571 đồng (Bốn mươi ba triệu, năm trăm tám mươi sáu nghìn, năm trăm bảy
mươi mốt đồng).
[6] Trong giai đoạn thi hành án nếu bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì
nguyên đơn vẫn yêu cầu trả lãi chậm trả theo qui định của pháp luật. Cho nên trong
giai đoạn thi hành án nếu phía bị đơn chậm trả nợ thì hàng tháng còn phải chịu lãi
suất chậm thanh toán theo thỏa thuận là 1,5%/tháng tương ứng với thời gian chậm thi
hành án. Thỏa thuận này phù hợp với qui định tại Điều 357 Bộ luật dân sự nên được
chấp nhận.
[7] Thời hạn và phương thức trả nợ thuộc thẩm quyền của Chi cục thi hành án
dân sự quận Cái Răng nên Hội đồng xét xử không điều chỉnh.
[8] Bị đơn phải chịu án phí trên phần nghĩa vụ phải thực hiện 171.491.365
đồng + 43.586.571 đồng = 215.077.936 đồng. Nên án phí là 5% (215.077.936 đồng)
= 10.753.500 đồng (Mười triệu, bảy trăm năm mươi ba nghìn, năm trăm đồng).
Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp do yêu cầu khởi kiện
được chấp nhận.
5
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Điều 30, 35, 39, 147, 264, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Điều 24, 50, 55 và 306 Luật thương mại;
- Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật dân sự.
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TGN. Buộc bị đơn
Công ty TPL do ông Lê Mạnh H đại diện có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TGN
số tiền nợ mua hàng hóa là 171.491.365 đồng (Một trăm bảy mươi mốt triệu, bốn
trăm chín mươi mốt nghìn, ba trăm sáu mươi lăm đồng) và tiền lãi do chậm thanh
toán là 43.586.571 đồng (Bốn mươi ba triệu, năm trăm tám mươi sáu nghìn, năm
trăm bảy mươi mốt đồng). Tổng cộng bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền
là 215.077.936 đồng (Hai trăm mười lăm triệu, không trăm bảy mươi bảy nghìn, chín
trăm ba mươi sáu đồng) khi án có hiệu lực.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người có nghĩa vụ chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền thì phải chịu lãi suất chậm trả theo thỏa thuận là 1,5%/tháng tương
ứng với thời gian chậm thanh toán.
2/ Nguyên đơn Công ty TGN được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp
5.053.200 đồng (Năm triệu, không trăm năm mươi ba nghìn, hai trăm đồng) theo
biên lai số 0003804 ngày 18/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ.
Bị đơn Công ty TPL do ông Lê Mạnh H đại diện phải chịu 10.753.500 đồng
(Mười triệu, bảy trăm năm mươi ba nghìn, năm trăm đồng) án phí KDTM sơ thẩm.
Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án thì các đương sự được quyền kháng
cáo để xin xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
THM PHÁN - CHỦ TA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
6
- TAND TP. Cần Thơ.
- VKSND Q.Cái Răng.
- Cơ quan Thi hành án.
- Người TGTT.
- Lưu HS – BA. Thái Mỹ Nhung
7
8
Tải về
Bản án số 26/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 26/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 11/2024/KDTM-PT ngày 30/10/2024 của TAND tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm