Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 36/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyên Thị L yêu cầu Toà án giải quyết tuyên hủy hợp đồng đặt cọc được ký kết giữa bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Hoài T ngày 22/12/2021 với nội dung đặt cọc để đảm bảo chuyển nhượng diện tích đất 110m2 thuộc thửa đất số 877, tờ bản đồ số 35, đất tọa lạc tại thôn B, xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Buộc ông Nguyễn Hoài T phải trả cho bà Nguyễn Thị L số tiền đặt cọc là 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng). - Buộc ông Nguyễn Hoài T phải trả cho bà L tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền cọc tính theo lãi suất 10%/năm từ ngày 24/9/2022 đến ngày xét xử 25/7/2024, là 01 năm 10 tháng 01 ngày, tuy nhiên bà L tự nguyện làm tròn thành 01 năm 10 tháng với số tiền là 55.000.000đ (Năm mươi lăm triệu đồng). |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 36/2024/DS-ST
Ngày 25-7-2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng đặt cọc.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Văn Tiến.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Ngọc Phi;
Bà Đỗ Thị Ngân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Sang - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 74/2024/TLST-DS ngày 11
tháng 3 năm 2024 v việc “Tranh chp hp đng đặt cọc” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 41/2024/QĐST-DS ngày 07/6/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
43/2024/QĐST-HPT ngày 25/6/2024 gia các đương s:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1998 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn P, xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dũng Thành L1, sinh năm 2000; địa chỉ:
Khu phố C, thị trấn M, huyện H, tỉnh Bình Thuận (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoài T, sinh năm 1990 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người làm chứng: Ông Lê Tấn Đ, sinh năm 1987 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Theo đơn khởi kiện, các biên bản làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa
nguyên đơn bà Nguyễn Thị L và người đại diện của nguyên đơn ông Dũng Thành
L1, trình bày: Ngày 22/12/2021, tại xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bà
Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Hoài T có ký kết Hợp đồng đặt cọc v việc chuyển
nhượng quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất. Theo hợp đồng đặt cọc, ông
T đồng ý chuyển nhượng cho bà L thửa đất số 877, tờ bản đồ số 35, diện tích đất
110 m
2
tại thôn B, xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất, quyn sở hu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số CS
10963. Giá chuyển nhượng đối với thửa đất nêu trên là 938.000.000đ (Chín trăm
ba mươi tám triệu đồng), bà L đặt cọc trước cho ông T số tin 300.000.000đ (Ba
trăm triệu đồng), thời hạn đặt cọc là 90 ngày, kể từ ngày 22/12/2021 đến ngày
22/3/2022. Khi nào ông T nhận đủ số tin đặt cọc sẽ tiến hành công chứng chuyển
nhượng quyn sử dụng đất nêu trên, khi tiến hành thủ tục công chứng thì bà L sẽ
trả đủ số tin chuyển nhượng còn lại.
Quá trình thc hiện hợp đồng bà L đã giao đủ số tin 300.000.000 đồng như
thỏa thuận cho ông T ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng đặt cọc, s việc này có s
chứng kiến của ông Lê Tấn Đ. Sau khi nhận đủ số tin cọc, đến hết thời hạn ngày
22/3/2022 mặc dù bà L đã nhiu lần yêu cầu nhưng ông T vẫn không thc hiện
được việc công chứng chuyển nhượng quyn sử dụng đất theo thỏa thuận cho bà L.
Ngày 23/7/2022 ông T thông báo với bà L là không thể thc hiện được việc
tách thửa nên không thể thc hiện được việc chuyển nhượng theo thỏa thuận, đồng
thời theo s thỏa thuận của bà L và ông T thì các bên thống nhất hủy hợp đồng đặt
cọc nêu trên và trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày 23/7/2022 đến 23/9/2022 ông T
có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tin cọc lại cho bà L, nội dung thỏa thuận này được
lập thành giấy viết tay do ông T viết và ký xác nhận. Tuy nhiên, hết thời hạn 02
tháng và cho đến nay ông T vẫn không thc hiện được việc trả tin theo như cam
kết cho bà L.
Nay bà L nhận thấy ông T đã vi phạm hợp đồng đặt cọc, làm ảnh hưởng đến
quyn và lợi ích của bà, vì vậy bà L yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Tuyên hủy hợp đồng đặt cọc được ký kết gia bà Nguyễn Thị L và ông
Nguyễn Hoài T ngày 22/12/2021 với nội dung đặt cọc để đảm bảo chuyển nhượng
diện tích đất 110m
2
thuộc thửa đất số 877, tờ bản đồ số 35, đất tọa lạc tại thôn B,
xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Buộc ông Nguyễn Hoài T phải trả cho bà Nguyễn Thị L số tin đặt cọc là
300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng).
- Buộc ông Nguyễn Hoài T phải trả cho bà L tin lãi do chậm thc hiện
nghĩa vụ trả tin đối với số tin cọc tính theo lãi suất 10%/năm từ ngày 24/9/2022
3
đến ngày xét xử 25/7/2024, là 01 năm 10 tháng 01 ngày, tuy nhiên bà L t nguyện
làm tròn thành 01 năm 10 tháng với số tin là 55.000.000đ (Năm mươi lăm triệu
đồng).
Đối với bị đơn ông Nguyễn Hoài T thì từ khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ
kiện cho đến ngày xét xử đu vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến của ông T
đối với yêu cầu của bà L.
Theo biên bản ly lời khai ngày 07/6/2024 của người làm chứng ông Lê Tn
Đ, trình bày: Ông Đ có chứng kiến s việc ngày 22/12/2021 bà Nguyễn Thị L và
ông Nguyễn Hoài T thỏa thuận đặt cọc để đảm bảo việc chuyển nhượng quyn sử
dụng đất với diện tích đất 110m
2
thuộc thửa đất số 877, tờ bản đồ số 35, đất tọa lạc
tại xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; theo thỏa thuận được ghi nhận tại hợp
đồng đặt cọc nêu trên thì các bên thỏa thuận giá chuyển nhượng là 938.000.000
đồng, bà L phải đặt cọc trước cho ông T số tin là 300.000.000 đồng, thời hạn đặt
cọc là 90 ngày, kể từ ngày 22/12/2021 đến ngày 22/3/2022, khi nào ông T nhận đủ
số tin đặt cọc sẽ tiến hành công chứng chuyển nhượng quyn sử dụng đất nêu
trên, khi tiến hành thủ tục công chứng thì bà L sẽ trả đủ số tin chuyển nhượng còn
lại.
Việc thỏa thuận nêu trên được lập thành hợp đồng đặt cọc ngày 22/12/2021
có ch ký xác nhận của các bên tham gia giao kết là ông T, bà L và người làm
chứng là ông Đ. Ông Đ chứng kiến tại thời điểm các bên ký hợp đồng đặt cọc bà L
đã giao cho ông T đủ số tin cọc 300.000.000 đồng. Khi bà L và ông T thỏa thuận
chấm dứt hợp đồng và trả lại tin cọc thì ông Đ không biết và không chứng kiến
việc này. Ngoài ra ông Đ không biết gì v nội dung liên quan đến vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức phát biểu ý kiến v việc
chấp hành pháp luật của nhng người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng trong
vụ án: V việc chấp hành pháp luật của nhng người tiến hành tố tụng: Tòa án
nhân dân huyện Châu Đức thụ lý vụ án đúng theo thẩm quyn, xác định đúng quan
hệ pháp luật v nội dung tranh chấp, thu thập đầy đủ chứng cứ và xác định đúng tư
cách tham gia tố tụng của các đương s. Hội đồng xét xử thc hiện đúng nguyên
tắc xét xử trong phiên tòa sơ thẩm.V việc chấp hành pháp luật của nhng người
tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân s. Bị đơn chưa chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân s.
V nội dung vụ kiện: Viện kiểm sát đ nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thủ tục tố tụng:
V thẩm quyn giải quyết và quan hệ tranh chấp: Đơn khởi kiện của bà
Nguyễn Thị L phù hợp với quy định tại Điu 186, 189 Bộ luật Tố tụng dân s nên
được Tòa án chấp nhận để xem xét. Nội dung khởi kiện là tranh chấp hợp đồng đặt
cọc với bị đơn có nơi cư trú tại xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nên Tòa án
nhân dân huyện Châu Đức thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định tại khoản 3
Điu 26, khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39 Bộ luật Tố tụng dân s.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L vắng mặt tại phiên toà, nhưng đã có người đại
diện của bà L tham gia phiên toà; Bị đơn ông Nguyễn Hoài T được triệu tập hợp lệ
tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt nên Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định tại khoản 2 Điu
227, khoản 2 Điu 228 của Bộ luật Tố tụng dân s.
[2] Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị L yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng đặt
cọc gia bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Hoài T ký kết ngày 22/12/2021, nhận
thấy:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai của đương
s thể hiện: Hợp đồng đặt cọc tin chuyển nhượng quyn sử dụng đất và tài sản
gắn lin với đất ngày 22/12/2021 gia bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Hoài T là
phù hợp với nguyện vọng, ý chí của các bên; không có ý kiến tranh chấp v nội
dung hợp đồng đặt cọc đã ký kết. Do đó, hợp đồng đặt cọc ngày 22/12/2021 gia
bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Hoài T đối với thửa đất số 877 tờ bản đồ số 21,
tại xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là đúng quy định tại các Điu 116, 117,
118, 119 Bộ luật Dân s năm 2015.
Sau khi nhận đủ số tin cọc, mặc dù bà L đã nhiu lần yêu cầu nhưng ông T
vẫn không thc hiện được việc công chứng chuyển nhượng quyn sử dụng đất theo
thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ thc hiện hợp đồng. Xét thấy, bà L yêu cầu hủy
hợp đồng đặt cọc ngày 22/12/2021 là phù hợp với quy định tại Điu 423, 424, 425
Bộ luật Dân s năm 2015.
[3] V việc yêu cầu trả tin cọc của nguyên đơn: Theo nguyên đơn trình bày
thì nguyên đơn đã giao cho ông Nguyễn Hoài T số tin cọc 300.000.000 đồng. Quá
trình thc hiện hợp đồng đặt cọc, ông T thông báo với bà L là không thể thc hiện
được hợp đồng đặt cọc và các bên đã thoả thuận trong thời hạn 02 tháng (từ
23/7/2022 đến 23/9/2022) ông T sẽ trả lại tin cọc cho bà L. Tuy nhiên, khi hết
5
thời hạn 02 tháng, ông T vẫn không thc hiện nghĩa vụ trả tin cho bà L theo thỏa
thuận
Phần trình bày nêu trên của bà L phù hợp với phần trình bày của người làm
chứng và phù hợp với nội dung Hợp đồng đặt cọc ngày 22/12/2021, Văn bản viết
tay với nội dung cam kết trả tin cọc có ch ký của ông T.
Đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiu lần tống đạt các
thông báo, giấy triệu tập, quyết định cho ông T để ông T biết v nội dung vụ án và
trình bày ý kiến, đến Tòa án làm việc, tuy nhiên ông T vẫn vắng mặt và không gửi
cho Tòa án bất kỳ văn bản trình bày ý kiến nào, vì vậy ông T không có ý kiến phản
đối gì với phần trình bày của bà L.
Qua phần trình bày nêu trên đối chiếu với chứng cứ mà bà L đã cung cấp cho
Tòa án và nhận thấy ông T không có ý kiến phản đối gì đối với phần trình bày của
bà L, vì vậy căn cứ vào Điu 92, Điu 93 Bộ luật Tố tụng dân s có cơ sở để xác
định nhng phần trình bày nêu trên là đúng s thật.
Xét nội dung thoả thuận gia ông T và bà L ngày 23/7/2022 đến ngày
23/9/2022 ông T phải trả cho bà L số tin đặt cọc, nhận thấy đây là s thoả thuận
t nguyện của các bên để giải quyết tranh chấp, do đó các bên có nghĩa vụ phải
thc hiện đúng theo nội dung mà các bên đã thoả thuận. Tuy nhiên, khi hết thời
hạn thỏa thuận và cho đến nay ông T vẫn không thc hiện việc trả tin nên ông T
đã vi phạm nội dung thoả thuận gia các bên.
Vì vậy Hội đồng xét xử nhận thấy, bà L yêu cầu ông T trả lại toàn bộ số tin
đặt cọc 300.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận, phù hợp với nội dung mà các
bên đã thoả thuận và phù hợp với quy định tại Điu 427 Bộ luật Dân s năm 2015.
[4] V yêu cầu trả lãi chậm trả: Theo nội dung phân tích ở mục [3] thì có cở
sở để xác định, theo thoả thuận của các bên thì đến ngày 23/9/2022 ông T có nghĩa
vụ trả cho bà L số tin đặt cọc. Tuy nhiên, khi hết thời hạn thỏa thuận và cho đến
nay ông T vẫn không thc hiện việc trả tin. Vì vậy, ông T đã chậm thc hiện
nghĩa vụ trả tin cho bà L nên bà L yêu cầu tính lãi do chậm thc hiện nghĩa vụ trả
tin kể từ ngày 23/9/2022, theo lãi suất 10%/ năm là phù hợp với quy định tại Điu
357 và khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân s năm 2015
[5] Từ nhng phân tích trên, căn cứ vào Điu 328, Điu 357 Bộ luật Dân s
để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L v việc yêu cầu tuyên bố huỷ
hợp đồng đặt cọc ngày 22/12/2021 ký kết gia bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn
Hoài T; Ông Nguyễn Hoài T phải trả cho bà L số tin đặt cọc 300.000.000 đồng
(Ba trăm triệu đồng) và trả tin lãi do chậm thc hiện nghĩa vụ từ ngày 24/9/2022
đến ngày xét xử (ngày 25/7/2024).
6
Buộc ông Nguyễn Hoài T phải trả cho bà L tin lãi do chậm thc hiện nghĩa
vụ trả tin đối với số tin cọc tính theo lãi suất 10%/năm từ ngày 24/9/2022 đến
ngày xét xử 25/7/2024, là 01 năm 10 tháng 01 ngày, tuy nhiên bà L t nguyện làm
tròn thành 01 năm 10 tháng với số tin là: 300.000.000đ x 01 năm 10 tháng x
10%/năm = 55.000.000đ (Năm mươi lăm triệu đồng).
[6] V án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên theo
quy định tại Điu 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 v án phí lệ phí Tòa án thì
bị đơn ông Nguyễn Hoài T phải chịu án phí dân s sơ thẩm có giá ngạch đối với số
tin phải trả cho bà Nguyễn Thị L. Bà Nguyễn Thị L không phải chịu án phí dân s
sơ thẩm.
Vì những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điu 5, khoản 3 Điu 26, điểm b khoản 1 Điu 35, Điu 91, Điu 92,
Điu 93, Điu 144, Điu 147, Điu 227 và Điu 273 Bộ luật Tố tụng dân s;
Căn cứ vào các Điu 274, 275, 276, 278, 328, 357, 385, 423, 424, 425, 427
và khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân s 2015;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L v việc tranh chấp hợp
đồng đặt cọc đối với ông Nguyễn Hoài T.
- Tuyên huỷ hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyn sử dụng đất và tài sản
gắn lin với đất ngày 22/12/2021 ký kết gia bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn
Hoài T.
- Buộc ông Nguyễn Hoài T phải trả cho bà Nguyễn Thị L tổng số tin
355.000.000 đồng (Ba trăm năm mươi lăm triệu đồng), trong đó 300.000.000 đồng
tin đặt cọc và 55.000.000 đồng tin lãi suất phát sinh do chậm trả tin cọc.
Kể từ ngày bản án có hiệu lc pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản
tin hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tin lãi của số tin còn
phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân s.
2. V án phí: Ông Nguyễn Hoài T phải chịu án phí dân s sơ thẩm với số tin
17.750.000 đồng (Mười bảy triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng).
7
Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị L số tin tạm ứng án phí 8.332.200 đồng đã
nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0001913 ngày 11/3/2024 của Chi
cục Thi hành án dân s huyện Châu Đức.
3. Hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày tuyên án (25/7/2024) các đương s được
quyn kháng cáo. Do ông T vắng mặt nên thời hạn này được tính từ ngày nhận
được bản án do Tòa án tống đạt hoặc niêm yết có quyn yêu cầu Toà án tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Trường hp bản án đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án đưc thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- VKS huyện Châu Đức;
- Chi cục THADS huyện Châu Đức;
- Nhưng người tham gia tố tụng.
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Trương Văn Tiến
Tải về
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm