Bản án số 350/2025/DS-PT ngày 06/06/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 350/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 350/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 350/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 350/2025/DS-PT ngày 06/06/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 350/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 30/8/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị H có đơn kháng cáo với nội dung yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang giải quyết |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 350/2025/DS-PT
Ngày: 06 - 6 - 2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Tuyết Linh
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Đạt
Bà Nguyễn Ái Đoan
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Phương - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa: Bà
Mai Thị Đào Quyên- Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 672/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 12
năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 231/2024/DS-ST ngày 15 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 776/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mộng T, sinh năm 1972 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố B, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Minh T1, sinh năm 1964 (Có mặt).
Địa chỉ: Tổ I, khu phố K, phường L, thành phố G, tỉnh Tiền Giang.
(Theo văn bản ủy quyền ngày 03/01/2025)
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1970 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp X, xã B, huyện G, Tiền Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Anh Lê Trường X, sinh năm 1991 (Có mặt).
Địa chỉ: Số A, Trần Thị T2, phường I, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
(Theo văn bản ủy quyền ngày 29/7/2024)
2
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Nguyễn Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm, nguyên đơn bà Trần Thị Mộng T có đại diện là anh
Trần Quang V trình bày:
Do mối quan hệ quen biết nên bà T có cho bà H vay các lần như sau:
- Lần 1: Năm 2019, vay số tiền 1.200.000.000 đồng, không làm biên nhận.
- Lần 2: Năm 2022, vay số tiền 400.000.000 đồng, không làm biên nhận.
- Lần 3: Năm 2023, vay số tiền 2.000.000.000 đồng, không làm biên nhận.
Các lần vay đều không tính lãi suất, mục đích vay: Bà H mượn để lấy vốn
làm ăn và xây nhà, thỏa thuận thời gian trả nợ: Khi bà H bán nhà hoặc đất. Thỏa
thuận được lập giấy tay “Giấy ghi nợ” ngày 07/9/2023.
Tuy nhiên, đến ngày 22/11/2023, bà H chuyển nhượng thửa đất số 1569,
(tờ bản đồ số 01, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: H02263) và thửa đất số
2676, (tờ bản đồ số 4, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CS00576) do bà H
đứng tên cho người khác mà không chịu trả tiền cho bà T và kéo dài cho tới nay.
Vì lý do trên, bà Trần Thị Mộng T yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà
Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho bà T số tiền vốn là 3.600.000.000 đồng và
tiền lãi phát sinh từ ngày khởi kiện (19/12/2023) đến khi xét xử xong vụ án, theo
mức lãi suất là 10%/năm (0,83%/tháng). Thời gian thực hiện sau khi án có hiệu
lực pháp luật.
Bị đơn bà Nguyễn Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng
nhưng không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị
Mộng T.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 231/2024/DS-ST ngày 15 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng: Điều
463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân
sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Mộng T.
Buộc bà Nguyễn Thị H phải trả cho bà Trần Thị Mộng T số tiền là
3.839.040.000 đồng. Trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Nguyễn Thị H chậm thực
hiện nghĩa vụ thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và
thời gian chậm thi hành án.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
3
Ngày 30/8/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị H có đơn kháng cáo với nội dung
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang giải quyết: Không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn vì bà không có vay, mượn tiền của bà T.
Ngày 09/01/2025, người đại diện theo ủy quyền của bà T có đơn yêu cầu
Tòa án tiếp tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Quyết định số
06/2023/QĐ-BPKCTT ngày 22/12/2023 của Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang.
Ngày 25/02/2025, anh Lê Trường X đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn
Thị H có đơn yêu cầu trưng cầu giám định mẫu chữ ký, chữ viết của bà H trong
giấy ghi nợ ngày 07/9/2023.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tại phiên tòa phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý phúc thẩm cho đến khi xét xử
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã tuân
thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Bà
Nguyễn Thị H kháng cáo nhưng không bổ sung được chứng cứ gì mới để chứng
minh cho yêu cầu kháng cáo của mình, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của bà H, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị H, lời
trình bày của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến
phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật trong vụ án
là tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” là có căn cứ và phù hợp.
Đơn kháng cáo của bà Nguyễn Thị H làm trong hạn luật định và đóng tạm
ứng án phí theo quy định của pháp luật nên được xem xét theo trình tự phúc
thẩm.
[2] Về nội dung vụ án: Bà Trần Thị Mộng T khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn
Thị H trả số tiền vay là 3.600.000.000đồng theo giấy ghi nợ ngày 07/9/2023
cùng tiền lãi với lãi suất 0,83%/tháng tính từ ngày khởi kiện (ngày 19/12/2023)
đến ngày xét xử xong vụ án, yêu cầu trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Tòa án cấp sơ thẩm xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Mộng
T, bà Nguyễn Thị H không đồng ý nên có yêu cầu kháng cáo.
4
[3] Xét nội dung kháng cáo và yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị H,
Hội đồng xét xử nhận thấy:
Theo “Giấy ghi nợ” ngày 07/9/2023 thể hiện bà Trần Thị Mộng T có cho
bà H mượn số tiền là 3.600.000.000đồng, thời gian bà H nhận tiền làm 03 đợt:
- Đợt 1: Nhận 1.200.000.000đồng vào năm 2019.
- Đợt 2: Nhận 400.000.000đồng vào năm 2022.
- Đợt 3: Nhận 2.000.000.000đồng vào năm 2023.
Thỏa thuận thời gian bà H trả số tiền 3.600.000.000đồng cho bà T là khi
bà H bán nhà hoặc đất. Trong giấy ghi nợ thể hiện bà H đã nhận đủ tiền ký và
ghi họ tên tại mục “Bên mượn”.
Ngày 22/11/2023 bà Nguyễn Thị H lập hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đối với thửa đất số 1569, tờ bản đồ số 01, diện tích 1380m
2
cho bà
Lê Thị Bích H1 và chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị Ánh T3 đất số 2676, tờ
bản đồ số 04, diện tích 2000m
2
và thửa đất số 406, tờ bản đồ số 04, diện tích
3780m
2
tại Phòng C. Bà T cho rằng bà H chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nhưng lại không trả tiền cho bà là đã vi phạm phương thức trả nợ như thỏa thuận
trong “giấy ghi nợ”. Đối với bà Nguyễn Thị H, trong quá trình Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết vụ án bà H không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kiện của bà T, không tham gia phiên tòa cũng không có chứng cứ
gì chứng minh phản bác lại chứng cứ mà bà T làm căn cứ khởi kiện. Tại phiên
tòa phúc thẩm ngày 25/02/2025 cũng như đơn yêu cầu trưng cầu giám định cùng
ngày 25/02/2025 anh Lê Trường X là người đại diện theo ủy quyền của bà H
không thừa nhận chữ ký và chữ viết ghi họ tên của bà H trong giấy ghi nợ ngày
07/9/2023 là của bà H và có yêu cầu trưng cầu giám định.
Tại bản Kết luận giám định số 505/KL-KTHS(Đ2) ngày 05/5/2025 của
Phòng K Công an tỉnh T kết luận: Chữ ký, chữ viết họ tên Nguyễn Thị H trên
“Giấy ghi nợ” ngày 07/9/2023 là do bà H ký và viết ra. Như vậy đã có đủ cơ sở
để xác định bà H có nợ bà T số tiền là 3.600.000.000đồng như “Giấy ghi nợ”
ngày 07/9/2023, việc Tòa án cấp sơ thẩm buộc bà H có nghĩa vụ trả cho bà T là
có căn cứ và phù hợp.
Về yêu cầu tính lãi: Bà T yêu cầu tính lãi của số tiền 3.600.000.000đồng
từ ngày khởi kiện (19/12/2023) đến ngày xét xử với lãi suất 0,83%/tháng, Tòa
án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu này và tính lãi đến ngày xét xử sơ thẩm với
thời gian là 08 tháng với số tiền lãi là 239.040.000đồng là phù hợp theo quy
định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự.
5
[4] Xét thấy trong quá trình Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án đã áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ”
theo Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2023/QĐ-BPKCTT
ngày 22/12/2023, để đảm bảo cho quá trình thi hành án bà T yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm tiếp tục duy trì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, xét
thấy yêu cầu này là phù hợp nên chấp nhận.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo
quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ điều 463, điều 466 và khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị H. Giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 231/2024/DSST ngày 15/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Mộng T.
Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị Mộng T số tiền
3.839.040.000đồng.
3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu là 73.839.000đồng án phí dân
sự sơ thẩm và 300.000đồng án phí dân sự phúc thẩm, bà Nguyễn Thị H đã nộp
300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013562 ngày 12/9/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang xem như
nộp xong án phí dân sự phúc thẩm.
H2 lại cho bà Trần Thị Mộng T số tiền 52.000.000đồng tạm ứng án phí
theo biên lai thu số 0013112 ngày 26/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
Kể từ ngày bà T yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền trên, nếu bà H chậm
thi hành thì còn phải chịu thêm khoản lãi tương ứng với số tiền và thời gian
chậm thi hành án, lãi suất phát sinh do chậm thi hành án được xác định theo quy
định tại khoản 2 điều 357 Bộ luật Dân sự.
6
4. Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số
06/2023/QĐ-BPKCTT ngày 22/12/2023 của Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Phong tỏa tài
sản của người có nghĩa vụ”.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành
án dân sự; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang;
- Chi cục THADS H. Gò Công Đông, Tiền Giang
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Tuyết Linh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm