Bản án số 341/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 341/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 341/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 341/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 341/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bắc Giang |
Số hiệu: | 341/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ban an HNGD ST giua chi Dinh Thi L va anh Luong Hong S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 341/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-12-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lương Xuân Lộc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hồng Phương
Bà Lê Thị Minh Khánh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang tham gia phiên toà:
Ông Lương Thất Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 239/2024/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 10
năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 260/2024/QĐ-ST ngày
13/12/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị L, sinh ngày 18/01/1998 (vắng mặt)
Nơi cư trú: thôn P, xã P, huyện LN, tỉnh Bắc Giang.
Chị Đinh Thị L ủy quyền cho anh Trần Văn Đ, sinh năm 1987; Địa chỉ:
Chung cư T, khu đô thị N, huyện H, Hà Nội giao nhận tài liệu với Tòa án. (Văn
bản ủy quyền ngày 06/8/2024).
2. Bị đơn: Anh Lương Hồng S, sinh ngày 15/5/1996 (vắng mặt)
Nơi thường trú: tổ dân phố K, thị trấn N, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Hiện
đang lao động tại Đài Loan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn chị Đinh Thị L
trình bày:
Về hôn nhân: Trước khi kết hôn chị, anh S được tự do tìm hiểu rồi đi đến
hôn nhân. Khi cưới được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa
phương và có đăng ký kết hôn ngày ngày 01/12/2021 tại Văn phòng Kinh tế -
Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc. Sau khi kết hôn anh, chị chung sống hòa thuận.
Tuy nhiên, sau khi kết hôn và chung sống cùng nhau tại Đài Loan một thời gian
2
thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan
điểm sống. Trong thời gian mâu thuẫn vợ chồng nhiều lần nói chuyện với mong
muốn tiếp tục chung sống để chăm sóc con nhưng do bất đồng quan điểm quá
lớn nên không có kết quả. Khi hai bên gia đình biết chuyện có gọi điện khuyên
bảo vợ chồng về đoàn tụ nhưng chị xác định không còn tình cảm nên không về
đoàn tụ được. Từ khi chị về Việt Nam sinh sống vợ chồng không còn liên lạc
hỏi tham nhau, ai có cuộc sống riêng của người đó. Nay chị xác định tình cảm
vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
Lương Hồng S.
Về con chung: Chị và anh S có 01 con chung là cháu Lương Tường V, sinh
ngày 28/01/2022. Hiện nay cháu đang sinh sống cùng chị nên sau ly hôn chị đề
nghị giao con chung cho chị là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Lương Hồng S trình bày:
Về hôn nhân: Về quá trình tìm hiểu đi đến hôn nhân, quá trình chung sống
của vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly thân như chị L trình bày.
Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị L xin ly hôn anh, anh
đồng ý. Anh cũng đề nghị Tòa án xử cho anh được ly hôn chị Đinh Thị L.
Về con chung: Anh, chị L có 01 con chung là cháu Lương Tường V, sinh
ngày 28/01/2022. Hiện nay cháu đang sinh sống cùng chị L Sau ly hôn anh đề
nghị giao con chung cho chị L là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị Đinh Thị L, anh Lương Hồng S vắng mặt và đều có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị L; bản tự khai của anh S và thông qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn
xin xét xử vắng mặt nên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình
được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các quy định của pháp luật,
Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1
Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều
127 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c
khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273,

3
khoản 2 Điều 479 Bộ Luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị L. Xử;
Về hôn nhân: Chị Đinh Thị L được ly hôn anh Lương Hồng S.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Lương Tường V, sinh
ngày 28/01/2022 cho chị Đinh Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, công nợ chung: Do các
đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
Chị Đinh Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị L khởi kiện xin ly hôn anh S và
đề nghị giải quyết nuôi con chung. Vì vậy, đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Anh S là bị đơn hiện đang lao động, làm
việc tại Đài Loan và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây là vụ
án có đương sự ở nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1
Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[4]. Về hôn nhân: Chị Đinh Thị L và anh Lương Hồng S kết hôn trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 01/12/2021 tại Văn phòng
Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc. Do đó, đây là hôn nhân hợp pháp cần
được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chị L xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án xử cho chị được ly hôn
anh Lương Hồng S.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị L với anh S, Hội đồng xét xử
thấy: Sau khi kết hôn chị L, anh S chung sống hòa thuận nhưng sau khi chung
sống cùng nhau một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân
nhau. Tại bản tự khai chị L, anh S đều xác định tình cảm vợ chồng không còn,
mâu thuẫn đã lâu, ai có cuộc sống riêng của người đó và đều đề nghị Tòa án giải
quyết cho anh, chị được ly hôn nhau. Do đó, Hội đồng xét xử xác định chị L,
anh S không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của chị L, xử cho chị L được ly hôn anh S phù hợp với tình trạng hôn nhân
4
thực tế, phù hợp với Điều 51, Điều 53 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình
cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
[5]. Về nuôi con chung: Chị L, anh S có 01 con chung là cháu Lương Tường
V, sinh ngày 28/01/2022. Hiện nay cháu V đang sinh sống cùng chị L. Sau khi
ly hôn chị L, anh S đều đề nghị giao con chung cho chị L là người trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng.
Xét yêu cầu giao con chung cho Lan Anh trực tiếp, nuôi dưỡng sau ly hôn,
Hội đồng xét xử thấy: Anh S hiện đang lao động tại nước ngoài nên không đảm
bảo việc trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Ngoài ra, tại bản tự khai chị
L, anh S đều trình bày sau khi ly hôn đề nghị giao con chung cho chị L trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng. Mặt khác, từ khi sinh ra cho đến nay cháu V vẫn do chị L
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Vì vậy, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận
yêu cầu của chị L, anh S về việc giao chị L là người trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng cháu V là phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp Điều 81, 82, 83 Luật
hôn nhân và gia đình cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
Sau khi ly hôn, anh Lương Hồng S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trường hợp anh Lương Hồng S có nguyện vọng nuôi con chung hoặc vì
quyền lợi chính đáng của con chung, các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án khác theo quy định tại
Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị L, anh S không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ chung: Do chị L, anh S không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Chị Đinh Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân sự và
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm
ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
Anh S vắng mặt tại phiên tòa nhưng đang ở nước ngoài nên có quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn là 01 tháng kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ
hoặc Bản án được niêm yết theo quy định tại Điều 271 và khoản 2 Điều 479 Bộ
luật tố tụng dân sự.
Chị L vắng mặt tại phiên tòa nhưng đang ở trong nước nên có quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản
án được niêm yết theo quy định tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Vì các lẽ trên;

5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ Luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Đinh Thị L được ly hôn anh Lương Hồng S.
2. Về con chung: Giao cháu Lương Tường V, sinh ngày 28/01/2022 cho chị
Đinh Thị L là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi con chung
đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, anh Lương Hồng S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Đinh Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000077 ngày 07/10/2024 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Đinh Thị L đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Đinh Thị L có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt Bản án hoặc Bản án được niêm
yết theo quy định.
Anh Lương Hồng S có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được tống đạt Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại
Đài Bắc;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Xuân Lộc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm