Bản án số 339/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 339/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 339/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 339/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 339/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bắc Giang |
Số hiệu: | 339/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ban an HNGD ST giua chi Nguyen Thi M va anh Vu Tri H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 339/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-12-2024
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lương Xuân Lộc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hồng Phương
Bà Lê Thị Minh Khánh
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia
phiên toà.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 338/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng
12 năm 2024 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 258/2024/QĐXX-ST ngày
13/12/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị M, sinh năm 1980 (vắng mặt)
Nơi cư trú: thôn H, xã Đ, huyện LN, tỉnh Bắc Giang.
Hiện đang lao động tại Đài Loan.
Chị Phạm Thị M ủy quyền cho anh anh Đặng Thái L, sinh năm 1985; Nơi
cư trú: khu dân cư T, phường S, thành phố C, tỉnh Hải Dương giao nhận tài liệu
với Tòa án. Văn bản ủy quyền ngày 11/10/2024.
2. Bị đơn: Anh Vũ Trí H, sinh năm 1975 (vắng mặt)
Nơi cư trú: thôn H, xã Đ, huyện LN, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn chị
Phạm Thị M (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) trình bày:
Về hôn nhân: chị và anh H được tự do tìm hiểu đi đến hôn nhân, có đăng
ký kết hôn ngày 24/4/2000 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện LN, tỉnh Bắc
Giang. Sau khi kết hôn anh, chị chung sống hòa thuận. Năm 2012 chị đi lao
động tại Đài Loan, anh H ở nhà làm việc và chăm sóc gia đình. Thời gian đầu
khi vợ chồng xa nhau tình cảm vợ chồng vẫn hòa thuận, thường xuyên gọi điện
hỏi thăm, tâm sự, chia sẻ cùng nhau. Nhưng lâu dần do khoảng cách xa nên tình
2
cảm lạnh nhạt dần, những bất đồng quan điểm cũng xảy ra thường xuyên hơn,
mỗi lần vợ chồng gọi điện cho nhau là thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên việc
gọi điện hỏi thăm nhau thưa dần. Năm 2019 mâu thuẫn vợ chồng xảy ra trầm
trọng hơn nên vợ chồng không còn liên lạc với nhau nữa, kể từ đó vợ chồng
sống ly thân nhau. Mặc dù đã được các con và hai bên gia đình khuyên bảo
nhưng không thành. Đến nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời
sống chung không thể tiếp tục nên chị đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
giải quyết cho chị được ly hôn anh H.
Về con chung: anh, chị có 02 con chung là cháu Vũ Thị H, sinh năm 2001
và cháu Vũ Trí S, sinh năm 2006. Hiện hai con đã trên 18 tuổi, không bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai, bị đơn anh Vũ Trí H trình bày:
Về hôn nhân: Trước khi kết hôn anh, chị được tự do tìm hiểu rồi đi đến
hôn nhân. Khi cưới được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa
phương, có đăng ký kết hôn ngày 24/4/2000 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện
LN, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị M về nhà anh làm dâu và chung sống
hòa thuận. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên năm 2012 chị M đi lao động tại
Đài Loan. Sang Đài Loan vợ chồng vẫn hòa thuận nhưng đến năm 2019 thì vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm
sống. Trong thời gian thuẫn vợ chồng nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp
tục chung sống để chăm sóc con nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên
không có kết quả. Khi hai bên gia đình biết chuyện có gọi điện khuyên bảo vợ
chồng về đoàn tụ nhưng không được. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng
không còn nhưng không đồng ý ly hôn vì muốn các con có cả bố lẫn mẹ.
Về con chung: anh, chị có 02 con chung là cháu Vũ Thị H, sinh năm 2001
và cháu Vũ Trí S, sinh năm 2006. Hiện hai con đã trên 18 tuổi, không bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị M đang sinh sống, làm việc tại Đài Loan, anh H đang sinh
sống tại Việt Nam vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử
tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai của chị Phạm Thị M,
anh Vũ Trí H và thông qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại
phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: chị M khởi kiện xin ly hôn anh H. Vì vậy, đây
là vụ án “Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: chị M là nguyên đơn hiện đang sinh sống,
làm việc tại Đài Loan, anh H là bị đơn có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang.
3
Do đó, đây là vụ án có một bên đương sự ở nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 3
Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt chị M, anh H.
[4]. Về việc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia phiên
tòa. Hội đồng xét xử thấy: Vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang không
tiến hành thu thập chứng cứ. Do vậy, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc
Giang không tham gia phiên tòa là đúng quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[5]. Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh H kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 24/4/2000 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện
LN, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Chị M khởi kiện xin ly hôn
anh H.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị M với anh H, Hội đồng xét xử thấy: anh H
không đồng ý ly hôn vì muốn các con có cả bố lẫn mẹ. Tuy nhiên, tại bản tự
khai anh H, chị M đều xác định vợ chồng không còn tình cảm, đã ly thân nhau
một thời gian dài, không còn liên lạc với nhau, ai có cuộc sống riêng của người
đó nên Hội đồng xét xử xác định vợ chồng anh H, chị M không còn yêu thương,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị M với anh H là
phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp với Điều 51, Điều 53, Điều 56
của Luật hôn nhân và gia đình.
[6]. Về con chung: anh, chị có 02 con chung là cháu Vũ Thị H, sinh năm
2001 và cháu Vũ Trí S, sinh năm 2006. Hiện hai con đã trên 18 tuổi, không bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải
quyết.
[7]. Về tài sản chung, công nợ: Do chị M, anh H không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Chị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo: Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng
dân sự, chị M đang cư trú tại nước ngoài không có mặt tại phiên tòa có thời hạn kháng

4
cáo bản án là 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản
án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, anh H vắng mặt
tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam có thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày,
kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 123, Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 21; khoản 1
Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1
Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị M được ly hôn Anh Vũ Trí H.
2. Về án phí: Chị Phạm Thị M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000258 ngày 04/12/2024 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Phạm Thị M đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo bản án:
Chị Phạm Thị M có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Anh Vũ Trí H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND xã Đ, huyện LN;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Xuân Lộc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm