Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD ST giua chi Nguyen Thi N va anh Nguyen Manh Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09-01-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Ngọc Long
Ông Tô Văn Đức
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang tham gia phiên t:
Ông Lương Thất Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 330/2024/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 11
năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 302/2024/QĐ-ST ngày
30/12/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh ngày 13/5/1995 (vắng mặt)
Nơi cư trú: thôn V, xã X, thị xã V, tỉnh Bắc Giang.
Hiện đang làm việc tại nước ngoài, hiện đang về nước thăm gia đình.
Chị Nguyễn Thị N ủy quyền cho chị Hoàng Thị H, sinh năm 2001; Địa chỉ:
khu đô thị N, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang giao nhận tài liệu với Tòa
án. (Văn bản ủy quyền ngày 25/11/2024).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh Q, sinh ngày 27/3/1993 (vắng mặt)
Nơi cư trú: thôn V, xã X, thị xã V, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị N
trình bày:
Về hôn nhân: Trước khi kết hôn chị, anh Q được tdo tìm hiểu rồi đi đến
hôn nhân. Khi cưới được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa
phương và đăng ký kết hôn ngày ngày 16/01/2018 tại Ủy ban nhân dân xã X,
thị xã V, tỉnh Bắc Giang. Sau kết hôn chị về nanh Q làm dâu, vợ chồng chung
sống hòa thuận. Tuy nhiên, khoảng cuối năm 2021 vợ chồng xảy ra nhiều mâu
thuẫn, do bất đồng quan điểm, vợ chồng ly thân bỏ mặc cuộc sống của nhau.
2
Tháng 3/2022 chị sang Philippines lao động. Kể từ đó vợ chồng không còn liên
lạc với nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Trong
thời gian mâu thuẫn vchồng nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp tục
chung sống để chăm sóc con nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên không
kết quả. Khi hai bên gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo vợ chồng
về đoàn tụ nhưng chị xác định không còn tình cảm nên không về đoàn tụ được.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn anh Nguyễn Mạnh Q.
Về con chung: Chị anh Q 01 con chung cháu Nguyễn Mạnh K,
sinh ngày 13/8/2018. Hiện nay cháu đang sinh sống cùng anh Q nên sau ly hôn
chị đnghị giao con chung cho anh Q là người trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng,
giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Mạnh Q trình bày:
Về hôn nhân: Vquá trình tìm hiểu đi đến hôn nhân, quá trình chung sống
của vợ chồng nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly thân như chị N trình bày.
Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị N xin ly hôn anh, anh
đồng ý. Anh cũng đề nghị Tòa án xử cho anh được ly hôn chị Nguyễn Thị N.
Về con chung: Anh, chN 01 con chung cháu Nguyễn Mạnh K, sinh
ngày 13/8/2018. Hiện nay cháu đang sinh sống cùng anh. Sau ly hôn anh đề nghị
giao con chung cho anh là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ti phiên tòa, chNguyn ThN, anh Nguyễn Mnh Q vng mt đều có đơn
đnghị xét xử vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
chị N, anh Q và thông qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi th vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn
xin xét xử vắng mặt nên thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng của mình
được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các quy định của pháp luật,
Hội đng xét xử, xét x vng mt các đương s là đúng theo quy đnh của pháp lut.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1
Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều
127 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c
khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273,
khoản 2 Điều 479 Bộ Luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
3
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kin của chị Nguyễn ThN. Xử;
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Nguyễn Mạnh Q.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Mạnh K, sinh
ngày 13/8/2018 cho anh Nguyễn Mạnh Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, công nợ chung: Do các
đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị N khởi kiện xin ly hôn anh Q
đề nghị giải quyết nuôi con chung. vậy, đây vụ án Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật t tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Tại công văn số 4223/QLXNC ngày
27/12/2024 của Phòng Quản xuất nhập cảnh Công an tỉnh Bắc Giang xác
định chị N xuất nhập cảnh nhiều lần, lần nhập cảnh gần nhất ngày 22/11/2024
nên căn cứ xác định chị N là nguyên đơn hiện đang lao động tại nước ngoài,
anh Q bị đơn hiện có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây là vụ
án có đương sự ở nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1
Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn ckhon 1 Điu 228 B lut T tng dân
sxét x vng mt các đương sự.
[4]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N anh Nguyễn Mạnh Q kết hôn trên
sở hoàn toàn tnguyện đăng kết hôn ngày 18/01/2018 tại Ủy ban
nhân dân X, thị V, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây hôn nhân hợp pháp cần
được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chN xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án xcho ch được ly hôn
anh Nguyễn Mạnh Q.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N với anh Q, Hội đồng xét xử
thấy: Sau khi kết hôn chị N, anh Q chung sống hòa thuận nhưng sau khi chung
sống cùng nhau một thời gian tvợ chồng phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân
nhau. Tại bản tự khai chN, anh Q đều xác định tình cảm vợ chồng không còn,
mâu thuẫn đã lâu, ai có cuộc sống riêng của người đó và đều đề nghị Tòa án giải
quyết cho anh, chị được ly hôn nhau. Do đó, Hội đồng xét xử xác định chị N,
anh Q không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly
4
hôn của chị N, xử cho chị N được ly hôn anh Q phù hợp với tình trạng hôn nhân
thực tế, phù hợp với Điều 51, Điều 53 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình
cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
[5]. Về nuôi con chung: Chị N, anh Q có 01 con chung là cháu Nguyễn Mạnh
K, sinh ngày 13/8/2018. Hiện nay cháu K đang sinh sống cùng anh Q. Sau khi ly
hôn chị N, anh Q đều đề nghị giao con chung cho anh Q là người trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng.
Xét yêu cầu giao con chung anh Q trực tiếp, nuôi dưỡng sau ly hôn, Hội
đồng xét xử thấy: Chị N hiện đang lao động tại nước ngoài nên không đảm bảo
việc trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Mặt khác anh Q, chị N đều
thống nhất giao con cho anh Q chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau ly hôn.
Ngoài ra, cháu K hiện vẫn đang sinh sống cùng anh Qđược anh Q chăm sóc
đầy đủ, chu đáo. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị
N, anh Q về việc giao anh Q người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu K
phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
Sau khi ly hôn, chị Nguyn Thị N không trực tiếp ni con quyền, nghĩa v
tm nom con mà kng ai được cản trở.
Trường hợp chị Nguyễn Thị N nguyện vọng nuôi con chung hoặc
quyền lợi chính đáng của con chung, các đương sự quyền khởi kiện yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án khác theo quy định tại
Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị N, anh Q không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ chung: Do chị N, anh Q không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
gia đình thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân
sự khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lphí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp
tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo: Chị N, anh Q vắng mặt tại phiên tòa nhưng đang
Việt Nam nên quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận
được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết theo quy định tại Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147,
5
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ Luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Nguyễn Mạnh Q.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Mạnh K, sinh ngày 13/8/2018 cho anh
Nguyễn Mạnh Q người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi con
chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, ch Nguyn Th N kng trực tiếp ni con có quyn, nghĩa v
tm nom con mà kng ai được cn tr.
3. Về án phí: ChNguyn Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000226 ngày 29/11/2024 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Nguyễn Thị N đã nộp đủ án p thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Ch Nguyễn Thị N, anh Nguyễn Mạnh Q
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt Bản án
hoặc Bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBNDX, thị xã V, tỉnh Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất