Bản án số 499/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 499/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 499/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 499/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 499/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 499/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà N và bà L cầu nhận phần đất thuộc ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau. Bà N và bà L thống nhất tách phần diện tích khu mộ theo đo đạc thực tế 787,8 m2 và lối đi vào khu mộ diện tích 822,9 m2, tổng diện tích là 1.610,7 m2 giao cho tất cả đồng thừa kế là 12 người con đồng sở hữu đứng tên quyền sử dụng đất. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 499/2024/DS-PT
Ngày 18 – 12– 2024
V/v tranh chấp chia thừa kế quyền sử
dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Bà Đinh Cẩm Đào
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Bà Từ
Thanh Thuỳ – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 17 và 18 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 396/2024/TLPT-DS
ngày 14 tháng 10 năm 2024 về việc: Tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 163/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 296/2024/QĐ-PT ngày 24
tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Võ Thị N, sinh năm 1962 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
2. Bà Võ Ngọc L, sinh năm: 1974 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Số B, L, khóm G, phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Võ Thị N, bà Võ Ngọc L:
Ông Thái Huyền T, sinh năm 1952; địa chỉ cư trú: Số C, đường Q, khóm D,
phường E, thành phố C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Võ Văn T1, sinh năm 1986 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
2. Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1980 (Vắng mặt);
3. Ông Võ Văn N1, sinh năm 1968 (Có mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Võ Thị N2, sinh năm 1961 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Số G, đường G, khóm G, phường G, thành phố C, tỉnh Cà
Mau.
2. Bà Võ Thị L1, sinh năm 1966 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
3. Bà Võ Thị D, sinh năm 1968 (Vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.
4. Ông Võ Văn T2, sinh năm 1970 (Vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
5. Bà Võ Thị B, sinh năm 1975 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Võ Thị B: Ông Thái Huyền
T, sinh năm 1952; địa chỉ cư trú: Số C, đường Q, khóm D, phường E, thành phố C,
tỉnh Cà Mau (Có mặt).
6. Ông Võ Văn H, sinh năm 1980 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
7. Bà Võ Thị Ú, sinh năm 1985 (Vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
8. Bà Ngô Mỹ N3 (vợ ông Võ Văn T1; Vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
9. Bà Nguyễn Kiều T3, sinh năm 1972 (vợ ông Võ Văn N1; Vắng mặt).
10. Anh Võ Văn T4, sinh năm 1991 (con ông Võ Văn N1; Vắng mặt);
11. Anh Võ Văn K, sinh năm 1993 (con ông Võ Văn N1; Vắng mặt);
12. Anh Võ Vủ K1, sinh năm 2001 (con ông Võ Văn N1; Vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Bà Võ Ngọc L và bà Võ Thị N, là nguyên đơn; bà Võ Thị B,
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo bà Võ Thị N và bà Võ Ngọc L trình bày:
Nguồn gốc phần đất tranh chấp có diện tích khoảng 35.390 m
2
tại ấp K, xã
T, huyện C, tỉnh Cà Mau (nay là ấp S và ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau) là của
cha mẹ của các bà là ông Võ Văn T5, sinh năm 1935 (chết năm 2006), bà Nguyễn
Thị K2, sinh năm 1947 (chết năm 2010), được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Võ Văn T5 đứng tên ngày 09/3/1994. Cha
mẹ của các bà chết có để lại di chúc do ông T1 giữ nhưng ông T1 đã làm mất. Cha
mẹ của các bà có 12 người con, gồm: Bà Võ Thị N2, bà Võ Thị N, bà Võ Thị L1,
bà Võ Thị D, ông Võ Văn N1, ông Võ Văn T2, bà Võ Ngọc L, bà Võ Thị B, ông
Võ Văn Đ, ông Võ Văn H, ông Võ Văn T1 và bà Võ Thị Út . Khi cha mẹ còn sống
cho ông Võ Văn N1 mượn sử dụng diện tích khoảng 9.000m
2
(theo đo đạc thực tế
diện tích 7.550,5m
2
) và cho ông Võ Văn Đ mượn sử dụng diện tích khoảng
9.000m
2
(theo đo đạc thực tế diện tích 5.759m
2
), đất toạ lạc tại ấp S, xã V, huyện P;
còn lại ông Võ Văn T1 đang quản lý sử dụng diện tích khoảng 18.000m
2
(theo đo
đạc thực tế diện tích 18.243,8m
2
), đất toạ lạc tại ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Do quá trình thờ cúng, thăm nom mồ mã cha mẹ xảy ra mâu thuẫn và tranh
chấp, nên bà N và bà L yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp luật đối với phần
đất cha mẹ để lại không có di chúc, yêu cầu chia đều diện tích đất theo đo đạc thực
tế cho 12 người con; bà N và bà L cầu nhận phần đất thuộc ấp K, xã V, huyện P,
tỉnh Cà Mau. Bà N và bà L thống nhất tách phần diện tích khu mộ theo đo đạc thực
tế 787,8 m
2
và lối đi vào khu mộ diện tích 822,9 m
2
, tổng diện tích là 1.610,7 m
2
giao cho tất cả đồng thừa kế là 12 người con đồng sở hữu đứng tên quyền sử dụng
đất.
- Theo ông Võ Văn T1 trình bày:
Ông T1 thống nhất về nguồn gốc đất và quan hệ gia đình như bà N và bà L
trình bày. Khi cha ông chết không để lại di chúc; khi mẹ ông chết có để lại di chúc
chia cho ông 07 công đất, anh chị em còn lại mỗi người là 02 công đất, còn lại 05
công đất giao cho ông để thờ cúng cha mẹ. Di chúc do quá trình dọn nhà đã bị thất
lạc, ông không tìm gặp. Do từ nhỏ ông đã sống chung cùng cha mẹ, sau khi mẹ ông
chết thì ông trực tiếp quản lý, sử dụng phần đất của cha mẹ đến nay, diện tích đất
theo đo đạc thực tế là 18.243,8 m
2
tại ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau. Nay ông
đồng ý chia thừa kế theo quy định pháp luật đối với phần đất cha mẹ để lại, diện
tích theo đo đạc thực tế tại ấp S và ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau. Phần đất
trước đây thuộc ấp K, xã T, huyện C; nhưng sau này do đào con kênh Mồ Côi nên
phần đất bị chia tách thành 02 phần, thuộc ấp K và So Đ1. Hiện ông quản lý đất
thuộc ấp K, ông Võ Văn N1 và ông Võ Văn Đ quản lý, sử dụng phần đất tại ấp S,
hiện ông đang thuê phần đất của ông Đ để sử dụng khoảng từ 05 năm nay, việc
thuê đất không lập thành văn bản, không thỏa thuận thời gian kết thúc hợp đồng
thuê, mà thỏa thuận khi nào ông Đ lấy lại phần đất thì ông trả lại, giá thuê đất mỗi
năm là 5.000.000 đồng, trả tiền thuê hàng năm. Nay ông yêu cầu tách phần diện
tích khu mộ và lối đi vào khu mộ theo kết quả đo đạc thực tế là 1.610,7 m
2
tại ấp
K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau để đồng thừa kế là 12 anh chị em cùng đứng tên
đồng sở hữu quyền sử dụng đất, diện tích đất còn lại chia thừa kế theo quy định
pháp luật cho 12 anh chị em, ông yêu cầu nhận đất tại ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà
Mau, đồng thời yêu cầu chia giá trị công sức đóng góp của ông trong quá trình
quản lý đất và thờ cúng cha mẹ là 50% giá trị di sản thừa kế để lại.
- Theo ông Võ Văn N1 trình bày:
Ông N1 thống nhất về nguồn gốc đất và quan hệ gia đình như bà N và bà L
trình bày. Cha mẹ ông chết không để lại di chúc. Trước khi cha mẹ ông chết, ông
có vợ nên cha mẹ ông cho riêng ông phần đất hiện tại ở ấp S, xã V, huyện P, tỉnh
Cà Mau (theo đo đạc thực tế là 6.948,3 m
2
) từ khoảng năm 1995-1996 và ông đã
quản lý, sử dụng, cất nhà sinh sống ổn định cho đến nay gần 30 năm. Phần đất
trước đây trồng lúa, đến năm 2000 khi chuyển dịch nuôi tôm ông đã cải tạo, đào
ao, làm bờ để nuôi thủy sản đến nay, việc cha mẹ ông cho đất chỉ nói miệng nhưng
anh chị em và người xung quanh đều biết. Nay ông không đồng ý chia thừa kế theo
quy định pháp luật đối với phần đất cha mẹ chết để lại tại ấp S và ấp K, xã V,
huyện P, tỉnh Cà Mau, ông yêu cầu giữ nguyên phần đất theo kết quả đo đạc thực
tế là 6.948,3m
2
tại ở ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau cho ông tiếp tục quản lý, sử
dụng.
- Theo bà Võ Thị B trình bày:
Bà B thống nhất với trình bày của bà N và bà L. Bà B yêu cầu chia thừa kế
theo quy định pháp luật đối với phần đất cha mẹ để lại không có di chúc, yêu cầu
chia đều diện tích đất theo đo đạc thực tế cho 12 người con; bà N và bà L cầu nhận
phần đất thuộc ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau. Bà N và bà L thống nhất tách
phần diện tích khu mộ theo đo đạc thực tế 787,8 m
2
và lối đi vào khu mộ diện tích
822,9 m
2
, tổng diện tích là 1.610,7 m
2
giao cho tất cả đồng thừa kế là 12 người con
đồng sở hữu đứng tên quyền sử dụng đất.
- Theo bà Võ Thị N2 và bà Võ Thị L1 trình bày:
Bà N2 và bà L1 thống nhất về nguồn gốc đất và quan hệ gia đình như bà N
và bà L trình bày. Hiện tại ông Võ Văn N1 quản lý sử dụng phần đất theo kết quả
đo đạc là 6.948,3 m
2
tại ấp S, xã V, huyện P; ông Võ Văn Đ quản lý sử dụng
5.406,7 m
2
tại ấp S, xã V, huyện P; ông Võ Văn T1 quản lý, sử dụng 18.243,8 m
2
tại ấp K, xã V, huyện P. Lý do được sử dụng là khi cha mẹ còn sống đã cho riêng
ông N1, ông Đ, ông T1 quản lý, sử dụng, nhưng chỉ nói miệng không làm văn bản.
Bà N4, bà L1 yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp luật, chia đều diện
tích đất cha mẹ để lại theo diện tích đo đạc thực tế cho 12 người con, bà yêu cầu
nhận đất và tự nguyện giao lại kỷ phần bà được nhận cho ông T1 tiếp tục quản lý,
sử dụng. Bà N2, bà L1 thống nhất tách phần diện tích khu mộ theo đo đạc thực tế
là 787,8 m
2
và lối đi vào khu mộ diện tích 822,9 m
2
, tổng diện tích 1.610,7 m
2
giao
cho tất cả đồng thừa kế đồng sở hữu đứng tên quyền sử dụng đất.
- Theo ông Võ Văn H trình bày:
Ông H thống nhất về nguồn gốc đất và quan hệ gia đình như bà N và bà L
trình bày. Hiện tại ông Võ Văn N1 quản lý sử dụng phần đất diện tích khoảng
9.000 m
2
và ông Võ Văn Đ quản lý sử dụng phần đất diện tích khoảng 9.000 m
2
tại
ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau; ông Võ Văn T1 quản lý, sử dụng khoảng
18.000 m
2
tại
ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau. Lý do được quản lý sử dụng là do
cha mẹ khi còn sống cho mượn để quản lý, sử dụng. Ông yêu cầu chia thừa kế theo
quy định pháp luật, chia đều diện tích đất cho 12 người con, yêu cầu để lại diện
tích đất khu nền mộ và lối đi khoảng 2.000 m
2
để làm di sản thờ cúng, thống nhất
để 12 anh chị em cùng đứng tên quyền sử dụng đất; còn lại yêu cầu chia thừa kế
theo quy định pháp luật cho 12 anh chị em, ông được nhận khoảng 2.832,5 m
2
đất
tại ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau. Phần đất ông được nhận thừa kế, ông yêu
cầu giao lại cho ông Võ Văn T1 quản lý, sử dụng. Ông xin vắng mặt trong suốt quá
trình giải quyết vụ án.
- Theo bà Võ Thị Ú, ông Võ Văn T2, bà Võ Thị D trình bày:
Thống nhất về nguồn gốc đất và quan hệ gia đình như bà N và bà L trình
bày. Sau khi cha mẹ chết thì ông Võ Văn N1, ông Võ Văn T1, ông Võ Văn Đ tự ý
lấy đất sử dụng cho đến nay, mà không có ý kiến hay thỏa thuận gì với các ông, bà.
Ông T1 và vợ là Ngô Mỹ N3 gây khó khăn, cản trở ông bà về thăm viếng thờ tự
bàn thờ ông bà, cha mẹ, tạo nên mâu thuẫn gây gắt. Ông N1 đang quản lý, sử dụng
khoảng 9.000 m
2
, ông Võ Văn Đ đang quản lý, sử dụng khoảng 9.000 m
2
và ông
Võ Văn T1 đang quản lý, sử dụng khoảng 18.000 m
2
. Do đất cha mẹ chết không để
lại di chúc, nên các ông bà yêu cầu chia di sản của cha mẹ chết để lại theo quy định
pháp luật 12 phần bằng nhau, các ông bà mỗi người được nhận 2.999,16 m
2
đất
đang tọa lạc tại ấp K và ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Theo bà Nguyễn Kiều T3 trình bày:
Bà là vợ của ông Võ Văn N1, đang sinh sống trên phần đất tranh chấp tại ấp
S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau cùng ông N1. Nguồn gốc phần đất tranh chấp bà
đang ở là của cha mẹ chồng là ông Võ Văn T5 và bà Nguyễn Thị K2 cho vợ chồng
bà hơn 30 năm. Khi cha mẹ cho đất không làm văn bản, vợ chồng bà đã quản lý, sử
dụng, canh tác cho đến nay. Nay tranh chấp thì bà thống nhất theo ý kiến của ông
Võ Văn N1 đã trình bày là giữ nguyên phần đất cha mẹ cho ông bà để tiếp tục quản
lý, sử dụng; không đồng ý chia thừa kế theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 163/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Phú Tân quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất của bà
Võ Ngọc L, bà Võ Thị N.
Chấp nhận yêu cầu phản tố chia thừa kế quyền sử dụng đất của ông Võ Văn
T1.
Chấp nhận yêu cầu độc lập yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất của bà
Võ Thị N2, bà Võ Thị L1, bà Võ Thị B, bà Võ Thị D, ông Võ Văn T2, ông Võ Văn
H và bà Võ Thị Út .
Buộc ông Võ Văn T1 và bà Ngô Mỹ N3 giao phần đất là khu mộ và lối đi
vào khu mộ có tổng diện tích 1.610,7 m
2
tại ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau cho
bà Võ Thị N2, bà Võ Thị N, bà Võ Thị L1, bà Võ Thị D, ông Võ Văn N1, ông Võ
Văn T2, bà Võ Ngọc L, bà Võ Thị B, ông Võ Văn Đ, ông Võ Văn H, ông Võ Văn
T1 và bà Võ Thị Ú được quản lý, sử dụng và đồng sở hữu đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Buộc ông Võ Văn T1 trả cho bà Võ Thị N, bà Võ Ngọc L và bà Võ Thị
Bình giá T6 di sản với số tiền mỗi người được nhận là 103.765.641 đồng.
Ông Võ Văn T1 được nhận và tiếp tục quản lý, sử dụng diện tích đất thừa kế
là 16.633,1 m
2
tại ấp K, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Buộc ông Võ Văn N1 trả cho bà Võ Thị D giá trị di sản với số tiền là
103.765.641 đồng.
Ông Võ Văn N1 được nhận và tiếp tục quản lý, sử dụng diện tích đất thừa kế
là 6.948,3 m
2
tại ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Buộc ông Võ Văn Đ trả cho ông Võ Văn T2 giá trị di sản với số tiền là
103.765.641 đồng.
Ông Võ Văn Đ được nhận và quản lý, sử dụng diện tích đất thừa kế là
5.406,7 m
2
tại ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Buộc ông Võ Văn T1 trả giá trị di sản cho bà Võ Thị Ú 10.029.292 đồng,
buộc ông Võ Văn N1 trả trả giá trị di sản cho bà Võ Thị Ú 59.096.647 đồng, buộc
ông Võ Văn Đ trả trả giá trị di sản cho bà Võ Thị Ú 34.639.708 đồng.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án phí và
quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 15/8/2024, bà Võ Ngọc L, bà Võ Thị B, bà Võ Thị N có đơn kháng
cáo, yêu cầu sửa bản án sơ thẩm, phân chia cho bà L, bà B, bà N được nhận đất
trên thực địa, không chấp nhận cho ông T1, ông N1 và ông Đ hưởng giá trị công
gìn giữ, tôn tạo đất.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Võ Ngọc L , bà Võ Thị N, bà Võ Thị B giữ
nguyên kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Ông Thái Huyền T phát biểu: Theo đo đạc thực tế, phần đất ông T1 đang
quản lý tổng diện tích là 18.243,8m
2
, cấp sơ thẩm giải quyết đúng với diện tích đất
theo đo đạc. Phần đất ông N1 quản lý tổng diện tích là 7.550,5m
2
(gồm phần đất ở
và cây lâu năm diện tích 602,2m
2
và đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 6.948,3m
2
)
nhưng cấp sơ thẩm chỉ giải quyết chia thừa kế đối với phần đất nuôi trồng thuỷ sản,
bỏ sót phần đất ở và cây lâu năm. Phần đất ông Đ quản lý tổng diện tích là 5.759m
2
(gồm phần đất ở và cây lâu năm diện tích 352,3m
2
và đất nuôi trồng thuỷ sản diện
tích 5.046,7m
2
) nhưng cấp sơ thẩm chỉ giải quyết chia thừa kế đối với phần đất
nuôi trồng thuỷ sản, bỏ sót phần đất ở và cây lâu năm. Do đó, kiến nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận kháng cáo của bà N, bà L và bà B; chia thừa kế đối với tổng diện
tích đất theo đo đạc 31.553,3m
2
, phân chia cho bà N, bà L, bà B được nhận bằng
diện tích đất trên thực địa; không cho ông T1, ông Đ, ông N1 hưởng giá trị công
gìn giữ, tôn tạo đất.
Các đương sự không có ý kiến tranh luận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
huỷ bản án sơ thẩm, giao hồ sơ về cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Các nguyên đơn bà Võ Thị N, bà Võ Ngọc L khởi kiện các bị đơn ông
Võ Văn T1, ông Võ Văn Đ, ông Võ Văn N1 yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền
sử dụng đất của cha mẹ là cụ Võ Văn T5 và cụ Nguyễn Thị K2 để lại diện tích
35.990m
2
, đất toạ lạc tại ấp K và ấp S, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau, do cụ T5 đứng
tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp ngày 09/3/1994. Các nguyên đơn xác
định trong diện tích đất 35.990m
2
nêu trên, hiện ông N1 đang quản lý diện tích
khoảng 9.000m
2
, ông Đ quản lý diện tích khoảng 9.000m
2
, còn lại ông T1 quản lý
diện tích khoảng 18.000m
2
.
[2] Theo đo đạc thực tế phần đất cụ T5 và cụ K2 để lại có diện tích là
31.553,3m
2
, trong đó:
Phần ông T1 đang quản lý sử dụng diện tích 18.243,8m
2
, gồm: Đất ở và cây
lâu năm diện tích 794,2m
2
; đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 17.449,6m
2
;
Phần ông N1 đang quản lý sử dụng diện tích 7.550,5m
2
, gồm: Đất ở và cây
lâu năm diện tích 602,2m
2
; đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 6.948,3m
2
;
Phần ông Đ đang quản lý sử dụng diện tích 5.759m
2
, gồm: Đất ở và cây lâu
năm diện tích 352,3m
2
; đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 5.406,7m
2
.
[3] Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án Toà án cấp sơ thẩm chỉ xem
xét giải quyết phân chia thừa kế tổng diện tích đất là 30.598,8m
2
, gồm: Phần đất
ông T1 đang quản lý diện tích 18.243,8m
2
; phần đất nuôi trồng thuỷ sản ông N1
đang quản lý diện tích 6.948,3m
2
; phần đất nuôi trồng thuỷ sản ông Đ đang quản lý
diện tích 5.406,7m
2
. Còn lại phần đất ở và cây lâu năm ông N1 đang quản lý diện
tích 602,2m
2
; phần đất ở và cây lâu năm ông Đ đang quản lý diện tích 352,3m
2
,
Toà án cấp sơ thẩm không đưa vào diện tích chung để xem xét chia thừa kế. Tại
phiên toà phúc thẩm, bà N, bà L, bà B đều có yêu cầu phân chia thừa kế đối phần
đất ở, cây lâu năm ông N1 đang quản lý diện tích 602,2m
2
và phần đất ở, cây lâu
năm ông Đ đang quản lý diện tích 352,3m
2
. Xét thấy, việc Toà án cấp sơ thẩm
không đưa diện tích đất ở, cây lâu năm ông N1 và ông Đ đang quản lý vào diện
tích chung của phần đất để xem xét chia thừa kế là có thiếu sót, chưa giải quyết
toàn diện vụ án. Do đó, cấp phúc thẩm xét thấy cần huỷ toàn bộ bản án sơ thẩm,
giao hồ sơ về cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án là phù hợp.
[4] Do huỷ bản án sơ thẩm nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét đối
với nội dung kháng cáo của bà Võ Thị N, bà Võ Ngọc L, bà Võ Thị B.
[5]Chi phí tố tụng, án phí dân sự sơ thẩm các đương sự đã dự nộp được xem
xét khi giải quyết lại vụ án.
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Bà N, bà L, bà B không phải chịu. Bà N đã
được miễn dự nộp; bà L, bà B đã dự nộp được nhận lại.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Huỷ toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số: 163/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về việc tranh chấp
chia thừa kế quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn bà Võ Thị N, bà Võ Ngọc L với
bị đơn ông Võ Văn T1, ông Võ Văn N1, ông Võ Văn Đ. Giao hồ sơ về cho Toà án
nhân dân huyện Phú Tân giải quyết lại vụ án theo thủ tục chung.
Chi phí tố tụng, án phí dân sự sơ thẩm các đương sự đã dự nộp được xem xét
khi giải quyết lại vụ án.
Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Võ Thị N, bà Võ Ngọc L, bà Võ Thị B không
phải chịu. Bà Võ Thị N đã được miễn dự nộp; Ngày 15/8/2024, bà Võ Ngọc L, bà
Võ Thị B mỗi người đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003794, 003793
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân được nhận lại.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 499/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 499/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm