Bản án số 417/2025/DS-PT ngày 27/08/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 417/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 417/2025/DS-PT ngày 27/08/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 417/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Lê Mộng C tranh chấp hợp đồng đặt cọc với Công ty cổ phần đầu tư LDG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG NAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 417/2025/DS-PT
Ngày: 27/8/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Trung.
- Các Thẩm phán: 1/ Bà Nguyễn Thị Quyên.
2/ Ông Nguyễn Xuân Quang
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đoàn Hữu Phúc Thư Tòa án nhân n
tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai: Ông Phùng Đức Nam– Kiểm
sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 27 tháng 8 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 249/2025/TLPT-DS ngày 27 tháng 6 năm 2025
về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 16/2025/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2025 của
Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 3
Đồng Nai) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 336/2025/QĐ-PT ngày 22 tháng 7 năm
2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 773/2025/QĐ – TA ngày 12 tháng 8 năm 2025 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Mộng C, sinh năm 1970.
Ttại: E đường N, phường A, Quận G (nay là phường H), thành phố Hồ Chí
Minh.
- Bị đơn: ng ty Cổ phần Đ1.
Địa chỉ: 1 ấp H, xã G, huyện T (nay là xã T), tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Đức Đ, sinh năm 1997.
Địa chỉ: D Đ, phường B, Quận B (phường T), thành phố Hồ Chí Minh
- Người quyền nghĩa vụ liên quan: Ông Huỳnh Văn D, sinh năm 1966.
Trú tại: E đường N, phường A, Quận G (nay là phường H), thành phố Hồ Chí Minh.
Ông Đ có mặt; bà C, ông D có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo bản án sơ thẩm thể hiện nội dung vụ án như sau:
* Căn cứ đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản công khai chứng cứ, biên bản
không hòa giải được của nguyên đơn:
Ngày 31/12/2020, bà Lê Mộng C) và Công ty cổ phần Đ1 (gọi tắt Công ty Đ1)
thỏa thuận đặt cọc số C1-25.10/TTDC-LDGSKY/2020, Phụ lục 01, Phụ lục 02
để đảm bảo cho việc kết hợp đồng mua bán căn hộ số C1-25.10 thuộc dự án Chung
L, khu C tọa lạc khu đô thị M, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương với giá
2.640.211.000 đồng.
Thực hiện thỏa thuận đặt cọc, đã thanh toán cho công ty Đ1 số tiền
528.042.200 đồng (năm trăm hai ơi tám triệu không trăm bốn mươi hai nghìn hai
trăm đồng). Tuy nhiên, quá thời hạn cam kết tại thỏa thuận đặt cọc nói trên Công ty Đ1
vẫn không ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với bà.
Do đó, ngày 11/6/2022, hai bên đã tiến hành kết biên bản thanh thỏa thuận
đặt cọc số C1-25.10/TTDC-LDGSKY/2020 Biên bản xác nhận khoản tiền lãi sC1-
25.10/2022/BBXN-LDGSKY. Theo đó, hai bên thống nhất thanh , chấm dứt thỏa
thuận đặt cọc số C1-25.10/TTDC-LDGSKY/2020 ngày 31/12/2020. Theo đó, Công ty
Đ1 sẽ hoàn trả lại toàn bộ số tiền 528.042.200 đồng chậm nhất đến ngày 30/9/2022;
bao gồm: tiền cọc một khoản tiền tương đương lãi theo Biên bản xác nhận khoản
tiền lãi số C1-25.10/2022/BBXN-LDGSKY.
Ngày 31/12/2021, bà C đồng ý ký thêm Phụ lục 03 để gia hạn thời gian ký hợp
đồng mua bán ngày 30/6/2022 (có thể sớm hơn hoặc muộn hơn không quá 03 (ba)
tháng). Nhưng đến nay, Công ty Đ1 vẫn không hợp đồng mua bán căn hộ với bà.
Bà C đã tiến hành gửi thông báo về việc tiến hành khởi kiện công ty Đ1 tại Tòa án
thẩm quyền.
Đã quá thời hạn thỏa thuận, Công ty Đ1 vẫn không thanh toán theo đúng cam
kết cho số tiền u trên nên đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp
pháp của bà. Đến tháng 01/2024, Công ty vẫn chưa thanh toán bất kỳ khoản nào cho
bà C theo như cam kết.
Nhận thấy, quyền lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, bà C yêu cầu Tòa án giải
quyết những vấn đề sau đây: Buộc Công ty cổ phần Đ1 phải trả cho bà C tổng số tiền
698.646.395 đồng (S trăm chín mươi tám triệu sáu trăm bốn mươi sáu ngàn ba trăm
chín ơi lăm đồng). Trong đó tiền gốc dựa theo biên bản xác nhận lãi biên bản
thanh lý ngày 11/6/2022 là 555.672.008 đồng (năm trăm năm mươi lăm triệu sáu trăm
bảy mươi hai ngàn không trăm lẻ tám đồng) tiền lãi tạm tính đến ngày xét xử
thẩm 142.974.387đ (một trăm bốn mươi hai triệu chín trăm bảy mươi bốn ngàn ba
trăm tám mươi bảy đồng).
* Người đại diện theo ủy quyền của công ty cổ phần Đ1 ông Dương Đức Đ trình
bày:
Ngày 31/12/2020, Công ty Cổ phần Đ1 (“Công ty”) Mộng C (“Nguyên
đơn”) kết Thỏa thuận đặt cọc số C1-25.10/TTĐC-LDGSKY/2021 (Sau đây gọi là
“TTĐC”) để đặt cọc một số tiền đảm bảo cho việc Công ty và Nguyên đơn ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở hình thành trong ơng lai đối với căn hộ số C1-25.10 thuộc Dự
án Khu C tại C, Khu đô thị M, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương với số tiền
3
đặt cọc là 528.042.200 đồng (Năm trăm hai mươi tám triệu không trăm bốn mươi hai
nghìn hai trăm đồng) (Sau đây gọi là “Tiền Đặt Cọc”).
Theo Điều 4.1 TTĐC, Ngày dự kiến kết HĐMB là 30/09/2021 với điều kiện
Bên B đã thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ, trách nhiệm, cam kết được nêu tại
Thỏa thuận đặt cọc. Các bên đồng ý rằng, thời gian ký kết Hợp đồng mua bán căn hộ
thể sớm hơn hoặc muộn hơn không quá 03 (ba) tháng so với thời hạn dự kiện
kết, tức ngày ký kết hợp đồng mua bán chậm nhất là ngày 30/12/2021 (“Ngày Ký Kết
Hợp Đồng”).
Tuy nhiên, trong thời gian dài sau khi hai bên TTĐC, dịch bệnh Covid-19
bùng phát nhiều lần đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ triển khai các thủ tục pháp
lý của Dự Á và Công ty đã cố gắng nỗ lực vượt qua những khó khăn để thực hiện các
thủ tục nhằm đảm bảo tiến độ ký kết HĐMB với Khách hàng.
Công ty Đ1 nhiều lần thuyết phục khách hàng tiếp tục thực hiện thỏa thuận đặt
cọc nhưng bà C không đồng ý và muốn chấm thỏa thuận đọc cọc này.
Đối với các yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, Công ty có ý kiến như sau:
Thứ nhất ng ty sẽ thanh toán stiền còn lại cho Nguyên đơn là: 528.042.200
đồng (Năm trăm hai mươi tám triệu không trăm bốn mươi hai nghìn hai trăm đồng).
Thứ hai đối với yêu cầu trả lãi thì Công ty Cổ phần Đ1 không đồng ý thanh toán
do Nguyên đơn chưa thực hiện các thủ tục liên quan đến thanh thỏa thuận đặt cọc
tại Điều 3 của biên bản thanh lý. Vì vậy, việc phát sinh lãi là không có căn cứ.
Thứ ba theo quy định tại Điều 1.2.3 của phụ lục 03 trong vòng 7 ngày ktừ
ngày 01/01/2023, nếu bên B không có đề nghị bằng n bản về việc đơn phương chấm
dứt thỏa thuận đặt cọc thì hai bên xác nhận rằng bên B đồng ý tiếp tục thỏa thuận đặt
cọc”. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày 01/01/2023 bên Công ty Đ1 chưa nhận được bất
kì văn bản đề nghị chấm dứt thỏa thuận đặt cọc từ nguyên đơn.
* Ông Huỳnh Văn D ý kiến: Đề nghị Tòa án tuyên buộc công ty Đ1 trả lại
số tiền cho C. Không yêu cầu tuyên trả cho ông và có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Tại Bản án dân sự thẩm số 16/2025/DS-ST ngày 23-4-2025 của a án
nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 3 –
Đồng Nai)_đã tuyên xử:
Căn cứ các Điều: 26, 35, 39, 91; 92; 96; 144; 147; 271 273 của Bluật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 357, 422 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mc án phí,
lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Mộng C đối với bị đơn
Công ty cổ phần Đ1 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
4
Buộc Công ty cổ phần Đ1 nghĩa vụ trả cho Mộng C tổng số tiền
698.646.395đ (Sáu trăm chín mươi tám triệu sáu trăm bốn mươi sáu ngàn ba trăm chín
mươi lăm đồng).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo, quyền và nghĩa
vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 06/5/2025, Công ty cổ phần Đ1 kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, đề
nghị Toà án nhân dân tỉnh Đng Nai xét xử theo hướng: Không chấp nhận một phần
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về phần lãi do chậm thanh toán.
Tại phiên tòa, người kháng cáo xin thay đổi nội dung kháng cáo. Bị đơn đồng
ý với mức lãi suất 10%/năm, đồng ý tính tròn 31 tháng, nhưng cách tính của Công ty
thì lãi suất như sau: 556 .672.008 đồng x 10%/năm : 365 ngày x 930 ngày (tương ứng
với 31 tháng) = 141.582.182 đồng. Theo cách tính này tít hơn tiền lãi so với cách
tính của cấp sơ thẩm.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình thụ giải quyết vụ án
Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bluật Tố tụng dân sự; về quan hệ
pháp luật, xác định tư cách pháp của nguyên đơn và bị đơn, thẩm quyền thụ lý của
Tòa án, việc thu thập chứng cứ đúng quy định. Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời
hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt niêm yết cho các đương sự đảm bảo theo quy
định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về thủ tục kháng cáo: Bị đơn Công ty Đ1 kháng cáo trong hạn luật định nên
được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
- Về nội dung vụ án:
Công ty L không kháng cáo về số tiền đặt cọc 528.042.000 đồng nên không đặt
ra xem xét giải quyết.
Ngày 11/6/2022, Mộng C1 Công ty Đ1 ký Biên bản thanh thỏa
thuận đặt cọc số C1-25.10/TTĐC-LDGSKY/2020, thống nhất thanh lý Thỏa thuận đặt
cọc số C1-25.10/TTDC-LDGSKY/2020 ngày 31/12/2020. Công ty Đ1 có nghĩa vụ trả
lại cho bà Lê Mộng C số tiền đã thanh toán là 528.042.000 đồng, tiền lãi theo mức lãi
suất 0,02%/ngày, thời hạn cuối cùng trả chậm nhất ngày 30/9/2022. Ngày 11/6/2022,
hai bên ký Biên bản xác nhận khoản tiền lãi là 28.725.496 đồng.
Ngày 30/9/2022, Công ty Đ1 không thanh toán được tiền đặt cọc, tiền lãi là vi
phạm thỏa thuận nên cấp thẩm buộc Công ty Đ1 phải chịu trách nhiệm trả tiền lãi
trên số tiền chậm trả phù hợp với quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự. Mức lãi suất
cấp sơ thẩm tính theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự là 10%/năm
đúng quy định. Bị đơn kháng cáo không đồng ý thanh toán khoản tiền lãi phát sinh từ
ngày 30/9/2022 tới ngày xét xử thẩm và tại phiên tòa đề nghị tính lại lãi suất theo
ngày là không có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Đơn kháng cáo của bđơn Công ty cổ phần Đ1 (gọi tắt ng ty Đ1) thực hiện
trong hạn luật định, đã nộp tiền tạm ứng án phí nên được xem xét theo thủ tục phúc
thẩm.
- Bị đơn kháng cáo không chấp nhận trả tiền lãi chậm trả cho nguyên đơn. Tại
phiên tòa, người kháng cáo xin thay đổi nội dung kháng cáo. Bị đơn đồng ý với mức
lãi suất 10%/năm, đồng ý tính tròn 31 tháng, nhưng cách tính của Công ty thì lãi suất
như sau:
556 .672.008 đồng x 10%/năm : 365 ngày x 930 ngày (tương ng với 31 tháng)
= 141.582.182 đồng.
Theo cách tính này thì ít hơn tiền lãi so với cách tính của cấp sơ thẩm.
Bị đơn thay đổi nội dung kháng cáo nhưng vẫn trong phạm vi kháng cáo ban
đầu nên được xem xét.
- Nguyên đơn bà Mộng C và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông
Huỳnh Văn D đơn xin xét xử vắng mặt nên vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Thẩm quyền giải quyết, quan hệ pháp luật tranh chấp: Tòa án cấp thẩm
xác định đúng.
[3] Nội dung vụ án.
[3.1] Về tiền đặt cọc ( tiền gốc).
Quá trình xét xử sơ thẩm, cả nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận số tiền bà
Mộng C đã đặt cọc cho Công ty Đ1 để thực hiện Thỏa thuận đặt cọc số C1-
25.10/TTDC-LDGSKY/2020 ngày 31/12/2020 là 528.042.200 đồng (năm trăm hai
mươi tám triệu không trăm bốn mươi hai nghìn hai trăm đồng). Bị đơn, Công ty Đ1
cũng không kháng cáo đối với số tiền này nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[3.2] Về tiền lãi của số tiền đặt cọc.
Ngày 11/6/2022, Mộng C1 Công ty Đ1 Biên bản thanh thỏa
thuận đặt cọc số C1-25.10/TTĐC-LDGSKY/2020, thống nhất thanh lý Thỏa thuận đặt
cọc số C1-25.10/TTDC-LDGSKY/2020 ngày 31/12/2020. Theo Điều 1 của Biên bản
thanh lý, Công ty Đ1 sẽ trả lại cho bà Lê Mộng C số tiền đã thanh toán là 528.042.000
đồng; Công ty Đ1 sẽ thanh toán cho bà C một khoản tiền tương đương với mức lãi suất
0,02%/ngày tính trên số tiền C đã thanh toán (không bào gồm lãi chậm thanh toán
các khoản phạt, bồi thường) được tính ktừ ngày 01/01/2022 đến ngày Dự án
đáp ứng đủ điều kiện kết Hợp đồng mua bán căn hộ theo quy định của pháp luật
hoặc chậm nhất đến ngày 30/9/2022.
Như vậy, mặc 528.042.200 đồng số tiền đặt cọc, nhưng các bên đã tiến
hành thanh lý hợp đồng và ngoài số tiền đặt cọc thì Công ty Đ1 còn phải trả cho bà
Mộng C tiền lãi theo mức lãi suất 0,02%/ngày, thời hạn cuối cùng trả chậm nhất ngày
30/9/2022. Điều này cũng được các bên xác nhận tại Biên bản xác nhận khoản tiền lãi
ký ngày 11/6/2022, theo đó Công ty Đ1 tính tiền lãi đến ngày 30/9/2022 (272 ngày) là
6
28.725.496 đồng, trừ số tiền phạt do C chậm thanh toán thì số tiền lãi Công ty Đ1
còn phải trả cho C 27.629.808 đồng. Tổng số tiền Công ty Đ1 phải thanh toán
cho bà C tính đến ngày 30/9/2022 là 555.672.008 đồng.
Ngày 30/9/2022, Công ty Đ1 không thanh toán được tiền đặt cọc, tiền lãi theo
Biên bản xác nhận khoản tiền lãi ký ngày 11/6/2022 là đã vi phạm thỏa thuận. Tính từ
ngày 30/9/2022 đến nay, Công ty cổ phần Đ1 không trả được khoản tiền nào. Vì vậy,
cấp sơ thẩm buộc Công ty Đ1 phải chịu trách nhiệm trả tiền lãi trên số tiền chậm trả là
phù hợp với quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự. Do các bên không thỏa thuận mức
lãi suất sau ngày 30/9/2022 nên cấp sơ thẩm đã căn cứ khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân
sự đtính theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
10%/năm (tính từ ngày 30/9/2022 đến ngày xét xử thẩm 23/4/2025 làm tròn 31
tháng) đúng quy định. Cấp thẩm tính tiền lãi bị đơn phải trả cho nguyên đơn
142.974.387 đồng.
[3.2] Xét kháng cáo của bị đơn.
Bị đơn kháng cáo đề nghị Tòa án không chấp nhận khoản tiền lãi phải trả. Tại
phiên tòa phúc thẩm, bị đơn thay đổi nội dung kháng cáo, đồng ý trả lãi theo mức lãi
suất 10%/tháng của số tiền nợ, đồng ý tính làm tròn thành 31 tháng, nhưng đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh Đồng Nai tính lại lãi suất, cụ thể:
556 .672.008 đồng x 10%/năm : 365 ngày x 930 ngày (tương ng với 31 tháng)
= 141.582.182 đồng.
Như vậy, tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn đồng ý tính lãi suất của số tiền chậm
trả tương ứng với 31 tháng với mức lãi suất 10%/năm. Cấp thẩm đã tính toán lãi
suất tương ứng với thời gian chậm trả 31 tháng phù hợp với khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự. Bị đơn đồng ý tính tiền lãi chậm trả trong thời gian 31 tháng nhưng quy
đổi ra 930 ngày, tương ứng với 30 ngày/01 tháng chưa phù hợp với thực tế quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự nên không chấp nhận.
[4] Về án pdân sự phúc thẩm: Do không chấp nhận kháng cáo nên Công ty
Đ1 phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí
đã nộp.
[5] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tại phiên
tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Căn cứ vào khoản 1 Điều 308; Điều 313 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần Đ1. Giữ nguyên Bản án dân
sự thẩm số 16/2025/DS-ST ngày 23-4-2025 của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 3 – Đồng Nai).
2/ Căn cứ các Điều: 26, 35, 39, 91, 92, 96, 144, 147, 271 và 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 357, 422 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
7
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí
Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Mộng C đối với bị đơn
Công ty cổ phần Đ1 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Buộc Công ty cổ phần Đ1 nghĩa vụ trả cho Mộng C tổng số tiền
698.646.395đ (sáu trăm chín mươi tám triệu sáu trăm bốn mươi sáu ngàn ba trăm chín
mươi lăm đồng).
2. Về án phí:
- Về án phí DSST:
+ Buộc Công ty cổ phần Đ1 phải nộp 31.945.856đ (ba ơi mốt triệu, chín
trăm bốn mươi lăm ngàn, tám trăm năm mươi sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Trả lại cho Mộng C stiền tạm ứng án phí 15.706.658đ (mười lăm triệu
bảy trăm lẻ sáu ngàn, sáu trăm năm ơi tám đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0001567
ngày 26/9/2024 của Chi cục thi hành án dân sthành phố An, tỉnh Bình Dương (nay
là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 16 – TP Hồ Chí Minh).
- Về án phí Dân sphúc thẩm: Buộc Công ty cổ phần Đ1 phải nộp 300.000
đồng án phí dân sự phúc thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo Biên lai thu số
0001214 ngày 14/5/2025 của Cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom
(nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 3 – Đồng Nai).
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
4. Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
3/ Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND T. Đồng Nai;
- TAND Khu vực 3 – Đồng Nai;
- VKSND Khu vực 3 Đồng Nai;
- THADS tỉnh Đồng Nai;
- Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 3 –
Đồng Nai;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Đình Trung
8
Tải về
Bản án số 417/2025/DS-PT Bản án số 417/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 417/2025/DS-PT Bản án số 417/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất