Bản án số 309/2025/DS-PT ngày 27/08/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 309/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 309/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 309/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 309/2025/DS-PT ngày 27/08/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 309/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | GIỮ NGUYÊN BẢN ÁN SƠ THẨM |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Ngô Đê
Ông Nguyễn Văn Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Hồng Nhả, Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa: Bà
Võ Thị Kim Liên, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
tiến hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 181/2025/TLPT-DS, ngày
15 tháng 7 năm 2025 về việc “Tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 46/2025/DS-ST, ngày 18 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần có kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 227/2025/QĐPT-DS,
ngày 23 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lê Minh T, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Khóm A, phường N, tỉnh Vĩnh Long;
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của anh Lê Minh T: Ông Trần
Hoàng A, sinh năm 1966, địa chỉ: khóm L, phường T, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn:
1. Bà Lê Thị Cẩm T1, sinh năm 1968;
2. Ông Đỗ Văn V, sinh năm 1967;
Địa chỉ: Khóm E, xã T, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của bà Lê Thị Cẩm T1 và ông
Đỗ Văn V: Ông Lâm Khắc S, sinh năm 1977. Địa chỉ: Số C đường K, khóm A,
phường N, tỉnh Vĩnh Long.
- Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh;
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của Ủy ban nhân dân huyện T,
tỉnh Trà Vinh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã T, tỉnh Vĩnh Long.
2/ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng công trình Đường
nội ô thị trấn T - Tỉnh lộ 912, huyện T.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 309/2025/DS-PT
Ngày 27 - 8 -2025
V/v tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
3/ Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1936. (chết năm 2025).
Người thừa kế nghĩa vụ tố tụng của bà Nguyễn Thị B:
- Ông Lê Minh T, sinh năm 1979
- Ông Lê Phước S1, sinh năm 1972
- Bà Lê Thị Ngọc H, sinh năm 1964
- Ông Lê Văn T2, sinh năm 1964
- Bà Lê Thị Ú, sinh năm 1970
Cùng địa chỉ: Khóm E, thị Trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh (Nay là khóm
E, xã T, tỉnh Vĩnh Long);
4/ Ông Lê Phước S1, sinh năm 1972;
Địa chỉ: Khóm E, xã T, tỉnh Vĩnh Long.
5/ Bà Lê Thị Ngọc H, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Khóm B, xã T, tỉnh Vĩnh Long.
6/ Ông Lê Văn T2, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Khóm F, xã T, tỉnh Vĩnh Long.
7/ Bà Lê Thị Ú, sinh năm 1970;
Địa chỉ: Ấp X, xã P, tỉnh Vĩnh Long .
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của bà Lê Thị Ngọc H, ông Lê
Văn T2 và bà Lê Thị Ú: Ông Trần Hoàng A, sinh năm 1966; Địa chỉ: khóm L,
phường T, tỉnh Vĩnh Long.
8/ Ông Lê Văn P, sinh năm 1956
Địa chỉ: Số C, đường L, phường T, tỉnh Vĩnh Long.
9/ Ông Lê Văn H1 (chết)
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Lê Văn H1:
- Ông Lê Văn N, sinh năm 1977;
Địa chỉ: Ấp P, xã T, tỉnh Vĩnh Long
- Ông Lê Văn N1, sinh năm 1982;
Địa chỉ: Ấp C, xã P, tỉnh Vĩnh Long;
- Bà Lê Thị T3, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Ấp P, xã T, tỉnh Vĩnh Long;
- Anh Lê Văn L, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Ấp P, xã T, tỉnh Vĩnh Long;
10/ Ông Phước S1, sinh năm 1966 (tên gọi khác Lê Văn T4) (chết)
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Phước S1 (tên gọi khác
là Lê Văn T4 gồm:
- Anh Lê Khải V1, sinh năm 2000;
- Chị Lê Nguyễn Triết M, sinh năm 1999;
Cùng địa chỉ: Ấp P, xã H, tỉnh Vĩnh Long;
- Anh Lê Khánh D, địa chỉ: D - Siticon Gate 1-G-GS04 Dubai Slilicon
OASIS.
11/ Anh Phạm Thanh S2, sinh năm 1969;
Địa chỉ: Khóm B, phường A Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
12/ Chị Nguyễn Thị Huyền C, sinh năm 1982;
3
Địa chỉ: Ấp T, xã T, tỉnh Vĩnh Long.
Người kháng cáo: Lê Minh Thế là nguyên đơn; Lê Thị Ngọc H, Lê Văn
T2, Lê Thị Ú, Lê Văn N1, Lê Văn N; Lê Văn L, Nguyễn Thị B là người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn anh Lê Minh T và lời
khai trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn là ông Trần Hoàng A trình bày và yêu cầu:
Cha mẹ của anh Lê Minh Thế L1 ông Lê Văn C1 (chết năm 1994) và bà
Nguyễn Thị B, sinh năm 1936 là vợ chồng hợp pháp, trong quá trình chung
sống có 07 người con chung bao gồm: Lê Văn T2, Lê Thị Ngọc H, Lê Văn T4,
Lê Thị Cẩm T1, Lê Thị Ú, Lê Phước S1, Lê Minh T. Trong quá trình chung
sống ông C1 và bà B có tạo dựng được khối tài sản chung trong đó có 12.360m
2
đất cùng tọa lạc tại khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh. Năm 1991 ông
C1 có kê khai đăng ký 02 thửa đất gồm 190, 191 diện tích chung 12.360m
2
cùng tờ bản đồ số 7 địa chỉ khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh. Năm
1994 ông C1 chết, ông Lê Phước S1 đã tự ý làm thủ tục xin đăng ký quyền sử
dụng đất hết diện tích nêu trên vào ngày 19/8/2000, có hành vi xác lập giả tạo
các loại giấy tờ nhằm hợp thức hóa việc kê khai hưởng thừa kế đối với quyền
sử dụng đất 02 thửa 190, 191 là tài sản chung của ông Lê Văn C1 và bà Nguyễn
Thị B.
Cụ thể ông S1 đã có các hành vi gian dối như: Lập tờ uỷ quyền ngày
08/04/2000 do bà Nguyễn Thị B đứng tên thể hiện: Nội dung và chữ ký, chữ
viết do bà Nguyễn Thị B xác lập nhưng thực tế bà B không hề hay biết; Giấy
chứng tử của ông Lê Văn C1 có nội dung xác nhận ông C1 chết ngày
02/03/1990 nhằm để ông S1 hợp thức hoá các thửa đất 190 và 191; Trích lục
khai tử số 376/2020 ngày 22/10/2020/TLKT-BS của Ủy ban nhân dân thị trấn
T cung cấp thì ông C1 chết ngày 16/05/1994; Biên bản phân chia quyền sử
dụng đất ngày 07/8/2000, phần xác nhận uỷ quyền hai văn bản này cũng được
ông S1 gian dối; Ngày 10/01/2001 ông Lê Phước S1 tách thửa 190 và 191 mà
ông đã đăng ký kê khai thừa kế từ năm 2000 thành 03 thửa gồm thửa số 7, 14
và 30 cùng tờ bản đồ số 17. Sau đó hộ ông Lê Phước S1 được cấp giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất thửa số 7, 14 và 30 vào ngày 24/04/2003; Năm 2011,
ông Lê Phước S1 tách thửa đất số 7 có diện tích 5.010,9m
2
tờ bản đồ số 17 địa
chỉ khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh thành 02 thửa là thửa 15 diện
tích 4.196m
2
và thửa 153 diện tích 841,7m
2
cùng đứng tên hộ ông Lê Phước
S1, sau đó hộ ông S1 tặng cho bà Lê Thị Cẩm T1 và ông Đỗ Văn V tại thửa đất
153. Việc bà T1 và ông V được hộ ông Lê Phước S1 tặng cho thửa đất 153 tờ
bản đồ số 17 diện tích 841,7m
2
loại đất trồng cây lâu năm có địa chỉ khóm E,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh là nằm trong phần tài sản chung của ông Lê
Văn C1 và bà Nguyễn Thị B, thửa đất này có được là do hành vi gian dối của
ông Lê Phước S1.
4
Năm 2013 Nhà nước thu hồi 15,9m
2
đất theo Quyết định số: 2906/QĐ-
UBND ngày 27/9/2013, cho nên thửa đất số 153 tờ bản đồ số 17 diện tích còn
lại là 798,8m
2
.
Năm 2020 ông Đỗ Văn V và bà Lê Thị Cẩm T1 tiếp tục tách thửa đất số
153 thành 02 thửa: là thửa 306 có diện tích là 207,0m
2
và thửa 307 có diện tích
591,8m
2
. Bà T1 và ông V tiếp tục tách thửa 307 tờ thành 02 thửa là 367 có diện
tích 304,6m
2
và thửa 368 có diện tích 287,2m
2
. Sau nhiều lần tách thửa và
chuyển mục đích sử dụng bà T1 và ông V đã tách thửa 153 tờ bản đồ số 17 diện
tích 798,8m
2
thành 03 thửa và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
gồm: Thửa 306 có diện tích 207m
2
mục đích sử dụng đất ở tại đô thị được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành CT242766 số vào sổ CH03750
cấp ngày 16/06/2020; Thửa 367 có diện tích 304,6m
2
mục đích sử dụng đất ở
tại đô thị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành DB192187
số vào sổ CH04270 cấp năm 2021; Thửa 368 diện tích 287,2m
2
mục đích sử
dụng đất trồng cây lâu năm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
phát hành DC740898 số vào sổ CS04271 08/11/2021.
Nay anh T yêu cầu Toà án nhân dân huyện Tiểu Cần xem xét giải quyết
thu hồi 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các thửa 306, 367 và 368 đã cấp
cho bà Lê Thị Cẩm T1; Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật các thửa đất 306,
367 và 368 cho các đồng thừa kế của ông Lê Văn C1. Trong đó anh yêu cầu
được hưởng 01 suất thừa kế bằng hiện vật diện tích đất 10,35m
2
thuộc thửa đất
số 306; Yêu cầu hưởng 01 suất thừa kế bằng hiện vật diện tích đất 15,23m
2
thửa
đất số 367; Yêu cầu được hưởng 01 suất thừa kế bằng hiện vật diện tích đất
14,36m
2
thuộc thửa đất số 368.
Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền của bị đơn ông Đỗ Văn V và bà
Lê Thị Cẩm T1 là ông Lâm Khắc S trình bày:
Bà Lê Thị Cẩm T1 và ông Đỗ Văn V đồng ý với trình bày của anh Lê
Minh T về quan hệ nhân thân, riêng các thửa đất số 367, 368, 306 cùng tờ bản
đồ số 17 tọa lạc khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh có nguồn gốc là của
cha mẹ chung là ông Lê Văn C1, sinh năm 1927 (chết năm 1994) và bà Nguyễn
Thị B để lại cho người con là ông Lê Phước S1. Sau đó ông Lê Phước S1 tặng
cho lại cho bà Lê Thị Cẩm T1 vào năm 2011, các thửa đất này trước đây thuộc
thửa 153 có tổng diện tích chung 814,7m
2
, vợ chồng ông bà sử dụng đất ổn
định từ khi được ông S1 tặng cho đến nay không ai phát sinh tranh chấp hay
ngăn cản sử dụng đất.
Năm 2019, mẹ ruột của bà T1 là bà Nguyễn Thị B có nộp đơn khởi kiện
người con là Lê Phước S1 ra Tòa án nhân dân, vụ án được Tòa án nhân dân tỉnh
Trà Vinh thụ lý và đã giải quyết, xét xử bằng Bản án dân sự sơ thẩm số:
13/2021/DS-ST, ngày 28-12-2021, hiện tại vụ án trên đã được Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử xong và bác yêu cầu khởi kiện của
bà Nguyễn Thị B. Trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án trên cả bà Nguyễn
Thị B, anh Lê Minh T cùng những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác
đứng về phía bà B và anh Thế T5 tất cả đều không ai có tranh chấp, không có
5
yêu cầu gì đối với các thửa đất mà vợ chồng bà đang đứng tên nhưng nay anh
Lê Minh T lại tranh chấp các thửa đất này thì bà T1 và ông V không đồng ý,
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần bác bỏ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
anh Lê Minh T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Phước S1 trình bày:
Ông thống nhất với lời trình bày và yêu cầu của người đại diện theo uỷ
quyền của bà Lê Thị Cẩm T1 và ông Đỗ Văn V về quan hệ nhân thân và nguồn
gốc đất tranh chấp. Sau khi ông Lê Văn C1 chết ông đã đại diện hộ gia đình
đứng tên chung phần diện tích đất 12.360m
2
(thửa đất 190 diện tích 4.770m
2
và
thửa 191 diện tích 7.590m
2
) sau đó tách thửa cho bà Lê Thị Cẩm T1 thửa 153
vào năm 2011, tách thửa 14 cho anh Lê Minh T vào năm 2014 và thửa 167 vào
năm 2015; đối với thửa 30 và 152 thì bà Nguyễn Thị B tặng cho riêng ông bằng
thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Nay ông không đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của anh Lê Minh T, yêu cầu Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của anh T do
đất đã được mẹ ông và các anh chị em trong gia đình đồng thuận phân chia
xong, từ thời điểm phân chia tặng cho anh T cũng không tranh chấp, những
người còn lại không ai có ai phát sinh tranh chấp. Ông không có yêu cầu độc
lập gì trong vụ án này vì tài sản đã phân chia xong.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn T2, Lê Thị Ú, Lê Thị
Ngọc H trình bày:
Các ông bà thống nhất với lời trình bày và yêu cầu của anh Lê Minh T,
các ông bà đề nghị Tòa án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật,
đối với phần di sản của ông Lê Văn C1 thì các ông bà xin được hưởng 01 suất
thừa kế và đồng ý giao lại suất thừa kế của ông bà cho anh Lê Minh Thế L1
người quản lý trông coi và không yêu cầu anh Lê Minh T phải hoàn lại giá trị.
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Lê Văn H1 gồm Lê
Văn N, bà Lê Thị T3, ông Lê Văn L, ông Lê Văn N1 trình bày:
Các ông bà thống nhất với lời trình bày và yêu cầu của anh Lê Minh T,
các ông bà đề nghị Tòa án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật,
đối với phần di sản của ông Lê Văn C1 thì ông bà xin được hưởng 01 suất thừa
kế của ông Lê Văn H1 theo pháp luật.
Tại phiên tòa, nguyên đơn và người đại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn có đơn xin vắng mặt, nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án xem xét chia
thừa kế các thửa đất 306, 367, 368 cho đồng thừa kế của ông Lê Văn C1; Bị
đơn không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Toà án bác
yêu cầu của nguyên đơn, không có yêu cầu phản tố; Những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt, không có đơn yêu cầu độc lập yêu cầu hưởng suất
thừa kế mà chỉ có ý kiến trình bày thống nhất với yêu cầu chia thừa kế của
nguyên đơn; Trong quá giải quyết vụ án án các đương sự không thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án. Các đương sự có mặt tại phiên tòa
không bổ sung thêm tài liệu chứng cứ mới, không yêu cầu Tòa án thu thập thêm
tài liệu, chứng cứ và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người làm chứng,
người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
6
Tại bản án sơ thẩm số 46/2025/DS-ST, ngày 18 tháng 4 năm 2025 của
Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần đã quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Minh T về việc chia thừa
kế các thửa đất số 367, 306, 368 (nay tách ra thành các thửa 403, 404) cùng tọa
lạc khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh do bà Lê Thị Cẩm T1 và ông Đỗ
Văn V đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi phí thẩm định, nghĩa vụ do
chậm thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 12/5/2025 Lê Minh T; Lê Thị Ngọc H, Lê Văn T2, Lê Thị Ú, Lê
Văn N1, Lê Văn N; Lê Văn L, Nguyễn Thị B kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ
thẩm yêu cầu chấp nhận chia thừa kế theo pháp luật đối với thửa đất số 367,
306, 368 (nay thửa 368 tách ra thành các thửa 403, 404) cùng tọa lạc khóm E,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện; nguyên
đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có kháng cáo không rút đơn kháng
cáo. Các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ mới không thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tiến hành
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Kháng cáo của Lê Minh T; Lê Thị Ngọc H, Lê Văn
T2, Lê Thị Ú, Lê Văn N1, Lê Văn N; Lê Văn L, Nguyễn Thị B do Lê Minh T
đại diện giám hộ không có cơ sở để chấp nhận đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Về án phí phúc thẩm: Miễn án phí phúc thẩm cho bà Nguyễn Thị B, Lê
Thị Ngọc H, Lê Văn T2. Lê Thị Ú, Lê Văn N1, Lê Minh T, Lê Văn N, Lê Văn
L mỗi người phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày
tranh luận của các đương sự, của người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự,
ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về tố tụng: Xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án theo Điều 26, Điều 35 và Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là đúng quy định của pháp luật.
Đơn kháng cáo của Lê Minh T; Lê Thị Ngọc H, Lê Văn T2, Lê Thị Ú,
Lê Văn N1, Lê Văn N; Lê Văn L, Nguyễn Thị B do Lê Minh T đại diện giám
hộ còn trong hạn luật định, nên được cấp phúc thẩm xem xét chấp nhận.
[2] Xét kháng cáo của Lê Minh T; Lê Thị Ngọc H, Lê Văn T2, Lê Thị
Ú, Lê Văn N1, Lê Văn N; Lê Văn L, Nguyễn Thị B do Lê Minh T đại diện
giám hộ yêu cầu sửa bản án sơ thẩm yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật di sản
7
của ông Lê Văn C1 chết để lại là thửa đất số 367, 306, 368 (nay thửa 368 tách
ra thành các thửa 403, 404) cùng tọa lạc khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà
Vinh do bà Lê Thị Cẩm T1 và ông Đỗ Văn V đứng tên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Thửa đất số 367, 306, 368 có nguồn gốc xuất phát từ thửa đất số 190 diện
tích 4.770 m
2
và thửa số 191 diện tích 7.590 m
2
của ông Lê Văn C1 và bà
Nguyễn Thị B.
Sau khi ông C1 chết thì ông Lê Phước S1 lập thủ tục nhận thừa kế toàn bộ
thửa đất 190 và 191 tổng diện tích 12.360m
2
, sau khi nhận thừa kế và được
đứng tên quyền sử dụng ông S1 tách thành 05 thửa gồm:
Thửa 30 (thực đo 4.033,5m
2
, có 331,6m
2
đã thu hồi) và thửa số 152 (thực
đo 2.997,5m
2
, có 721,7m
2
đã thu hồi) do ông S1 đứng tên quyền sử dụng;
Thửa 14 (thực đo 2.767,5m
2
, có 722,8m
2
đã thu hồi) và thửa số 167 (thực
đo 1.198,5m
2
, có 453,8m
2
đã thu hồi) ông S1 lập thủ tục tặng cho ông Lê Minh
T đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Còn lại thửa số 153 (thực đo 814,7m
2
, có 15,9m
2
thuộc công trình bờ kè
sạt lở Sông T) ông S1 lập thủ tục chuyển nhượng cho bà Lê Thị Cẩm T1 đã
được cấp quyền sử dụng đất.
Năm 2020 bà Lê Thị Cẩm T1 ông Đỗ Văn V tách thửa 153 thành thửa
306 diện tích 207,0m
2
để chuyển mục đích sử dụng đất và thửa 307 diện tích
591,8m
2
; Đến năm 2021 bà T1 ông V tiếp tục tách thửa 307 thành thửa 367
diện tích 304,6m
2
và thửa 368 diện tích 287,2m
2
để chuyển mục đích sử dụng
đất; Năm 2022 bà T1 ông V tách thửa 368 thành thửa 403 diện tích 220,1m
2
và
thửa 404 diện tích 67,1m
2
; Năm 2023 bà T1 chuyển nhượng cho bà Nguyễn
Thị Huyền C thửa 403 diện tích 220,1m
2
hiện bà C đứng tên quyền sử dụng đất.
[3] Tờ ủy quyền ngày 08/4/2000 có nội dung bà Nguyễn Thị B đồng ý
để lại toàn bộ diện tích đất cho ông Lê Phước S1 đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, ông S1 đã tách thửa 153 cho bà T1 vào năm 2011, tách cho
ông Lê Minh T thửa 14 vào năm 2014 và thửa 167 vào năm 2015, còn lại ông
S1 đứng tên quyền sử dụng thửa 152 và thửa 30. Việc ông S1 thực hiện tách
thửa tặng cho anh T, bà T1, các đồng thừa kế của bà B đều biết nhưng trong
một thời gian sử dụng ổn định lâu dài không ai phản đối và phát sinh tranh
chấp.
Bà Nguyễn Thị B đứng ra khởi kiện ông Lê Phước S1 yêu cầu chia đất
thửa 30 và 152 đã cấp cho ông S1. Tại bản án phúc thẩm số: 715/2024/DS-PT
ngày 06-9-2024 của Toà án nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xử
không chấp nhận yêu cần của bà Nguyễn Thị B.
Nay Lê Minh T; Lê Thị Ngọc H, Lê Văn T2, Lê Thị Ú, Lê Văn N1, Lê
Văn N, Lê Văn L, Nguyễn Thị B yêu cầu chia thừa kế với thửa đất số 367, 306,
368 (nay tách ra thành các thửa 403, 404) cùng tọa lạc khóm E, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Trà Vinh do chị Lệ Thị Cẩm T6 đứng tên. Các thửa đất này xuất phát từ
ông S1 cho chị T6 thửa 153.
8
Theo hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lê Phước
S1 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T cung cấp (BL 172) Biên
bản phân chia quyền sử dụng đất ngày 07/8/2000 thì có 10 người con của ông
C1 thống nhất ký tên, lăn tay chia cho Lê Phước S1 được thừa kế thửa đất số
190,191 diện tích 12.360 m
2
. Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xử không chấp
yêu cầu chia thừa kế của ông Lê Minh Thế L1 đúng pháp luật. Kháng cáo của
Lê Minh T; Lê Thị Ngọc H, Lê Văn T2, Lê Thị Ú, Lê Văn N1, Lê Văn N; Lê
Văn L, Nguyễn Thị B do Lê Minh T giám hộ là không có căn cứ chấp nhận .
Hội đồng xét xử thống nhất giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Ý kiến của kiểm sát viên là phù hợp với các tình tiết của vụ án là có
cơ sở nên được chấp nhận giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[5] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị tiếp tục có hiệu lực thi hành.
[6] Về án phí phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của Lê Minh T; Lê Thị
Ngọc H, Lê Văn T2, Lê Thị Ú, Lê Văn N1, Lê Văn N, Lê Văn L, Nguyễn Thị
B không được chấp nhận nên phải chịu theo quy định của pháp luật. Các đương
sự là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 500, Điều 502, 611, 612, 613, 614, 623, 649, 650, 651, 688
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận phần yêu cầu kháng cáo của Lê Minh T; Lê Thị Ngọc H,
Lê Văn T2, Lê Thị Ú, Lê Văn N1, Lê Văn N, Lê Văn L, Nguyễn Thị B do Lê
Minh T giám hộ.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 46/2025/DS-ST, ngày 18 tháng 4 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần (Nay là Tòa án nhân dân khu vực
12 - Vĩnh Long).
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Minh T về việc chia thừa
kế các thửa đất số 367, 306, 368 (nay tách ra thành các thửa 403, 404) cùng tọa
lạc khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Trà Vinh do bà Lê Thị Cẩm T1 và ông Đỗ
Văn V đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Về án phí phúc thẩm:
Miễn án phí phúc thẩm cho bà Nguyễn Thị B, Lê Thị Ngọc H, Lê Văn
T2. Lê Thị Ú, Lê Văn N1, Lê Minh T, Lê Văn N , Lê Văn L mỗi người phải
chịu 300.000 đồng. Bà Ú, ông N1, ông T, ông N, ông L mỗi người đã nộp
300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006658, 0006656,
9
0006654, 0006655, 0006657 ngày 05/6/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Tiểu Cần nên cấn trừ.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành
án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành
án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Văn Dũng Ngô Đê
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Thành Trung
10
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Long;
- TAND khu vực 12 –Vĩnh Long;
- Phòng THADS khu vực 12-Vĩnh
Long;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Thành Trung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm