Bản án số 61/2025/DS-PT ngày 08/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/DS-PT ngày 08/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 61/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà L cho rằng bà H và bà Tr thông đồng với nhau nên hợp đồng mua bán xe ký kết giữa bà H và bà Tr là hợp đồng giả tạo nhằm mục đích tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 61/2025/DS-PT
Ngày: 08-4-2025.
V/v: “Yêu cầu tuyên bố giao dịch vô
hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Các Thẩm phán:
Ông Bùi Thanh Thảo
Ông Nguyễn Văn Nhân
Ông Lê Quang Ninh
Thư phiên tòa: Đặng Thị Phương Tuyết Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Phước.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: ông Nguyễn Thanh Mến Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước.
Trong ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 195/2024/TLPT-DS
ngày 21 tháng 11 năm 2024 vYêu cầu tuyên bố giao dịch hiệu. Do Bản án
dân sự thẩm số 69/2024/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân
dân thịCT, tỉnh Bình Phước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 309/2024/QĐXXPT-
DS ngày 16 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị L, sinh năm 1978; nơi cư trú: Tổ 9, khu phố
TL, phường HL, thị xã CT, tỉnh Bình Phước. mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Ngô Ngọc BD, sinh
năm 1995; nơi trú: S191, Quốc lộ 14, phường TB, thành phố ĐX, tỉnh Bình
Phước. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Hồ Thị H, sinh năm 1989; nơi trú: Khu phố 10, phường
HL, thị xã CT, tỉnh Bình Phước. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Dương Thị Tr, sinh năm
1989; nơi cư trú: Khu phố 1, phường HL, thị xã CT, tỉnh Bình Phước. Vắng mặt.
2
Người đại diện theo uỷ quyền của Dương Thị Tr: Bà Nguyễn Thị PH D,
sinh năm 1989; nơi cư trú: Khu phố 9, phường MH, thị CT, tỉnh Bình Phước.
Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
4. Văn phòng Công chứng NC; địa chỉ trụ sở: Khu phố Hiếu Cảm, phường
HL, thCT, tỉnh Bình Phước. Người đại diện theo pháp luật Văn phòng Công
chứng NC: ông NC, sinh năm 1972; địa chỉ: Khu phố 3, phường TT, thành phố
ĐX, tỉnh Bình Phước. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và
đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Ngô Ngọc BD trình bày:
Hiện nay, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã CT đang thụ L1 giải quyết thi
hành án đối với Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
10/2023/QĐST-DS ngày 07/4/2023 của Tòa án nhân dân thị CT. Theo quyết
định này, Hồ Thị H nghĩa vụ trả cho Dương Thị L số tiền
1.200.000.000đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng) và lãi suất chậm thi hành án.
Tuy nhiên, trong giai đoạn xác minh tài sản của người bị thi hành án thì
biết được bà Hồ Thị H chủ sở hữu xe ô con biển số: 93A-112.41; nhãn hiệu:
Mercedes; số loại: E200, nhưng vào ngày 23/3/2023 thì bà H đã tiến hành chuyển
nhượng cho Dương Thị Tr chiếc xe ôtô con này, giá chuyển nhượng là:
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).
Vào thời điểm xảy ra tranh chấp thì bà H người có nghĩa vụ phải thanh
toán cho L số tiền 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng) nhưng
lại cố ý kéo dài với mục đích tẩu tán tài sản, cụ thể việc để giá xe thấp so với
thực tế cũng như hiện tại H vẫn đang quản , sử dụng xe ô tô con này.
Nay bà L yêu cầu Tuyên bố hợp đồng mua bán xe số 0004270, Quyển số
01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 23/3/2023 tại phòng công chứng Trương Văn
H2 (Nay phòng công chứng NC) giữa Hồ Thị H với bà Dương Thị Tr đối với
xe ô con biển số: 93A-112.41; nhãn hiệu: Mercedes; số loại: E200 hiệu.
đây hợp đồng giả tạo nhằm mục đích tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ thi
hành án. Ngoài ra ông Dương không trình bày gì thêm.
* Bị đơn bà Hồ Thị H trình bày: Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Dương
Thị L yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán xe giữa Hồ Thị H với Dương
Thị Tr đối với xe ô tô con biển số: 93A-112.41; nhãn hiệu: Mercedes; số loại:
E200 bị vô hiệu, bà H không đồng ý. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương ssố: 10/2023/QĐST-DS ngày 07/4/2023 của Tòa án nhân dân thị CT
giữa bà H L đã thỏa thuận. H trả cho L số tiền 1.200.000.000đồng
3
(Một t hai trăm triệu đồng) và lãi suất chậm thi hành án. Vụ án này H
L đã thỏa thuận và kết thúc vào ngày 07/4/2023. Số tiền 1.200.000.000đồng (Một
tỷ hai trăm triệu đồng) H nhận cọc của L để thực hiện việc chuyển nhượng
04 đất tại Becamex Minh Thành- Bình Phước, nhưng do 04 đất trên chưa
được cấp sổ chưa được chuyển nhượng nên L không mua nữa. vậy H
mới phải trả lại tiền cọc theo thỏa thuận và hiện tại 04 lô đất trên bà H đang quản
L1 sử dụng, khi nào Becamex Minh Thành- Bình Phước cấp s cho H và
chuyển nhượng được, bà H sẽ bán và trả tiền cho bà L.
Còn chiếc xe ô biển số: 93A-112.41; nhãn hiệu: Mercedes; số loại: E200
của H, trong qtnh làm ăn gặp khó khăn, bà H vay Dương Thị Tr
số tiền 700.000.000 đồng. Do không có tiền trả nợ, nên vào ngày 23/3/2023 bà H
đã trả nợ cho bà Tr bằng hình thức chuyển nhượng cho bà Tr xe ô con này, giá
chuyển nhượng ghi trên hợp đồng 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) nhưng
thực tế chiếc xe bán cho Tr với giá 1.300.000.000đồng (tại phòng công
chứng Tr đưa thêm 100.000.000 đồng cho H vay của ông L1
500.000.000 đồng đđưa cho H). Hai bên thỏa thuận lập Hợp đồng mua bán
xe ngày 23/3/2023. Nay bà L cho rằng H lập hợp đồng giả tạo, tẩu tán tài sản
và trốn tránh nghĩa vụ là không đúng. Ngoài ra bà H không trình bày gì thêm.
*Đại diện theo uỷ quyền của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị PH D trình bày:
Theo yêu cầu khởi kiện của bà L thì Tr không đồng ý, nội D L trình
bày không đúng. Tr H mối quan hệ quen biết qua làm ăn, H
mượn bà Tr số tiền 1.000.000.000đồng, H đã trả cho bà Tr được 300.000.000
đồng, số tiền còn lại là 700.000.000 đồng và hẹn đến 05/11/2022 sẽ trả hết cho bà
Tr. Đến hạn trả nợ H hứa hẹn nhiều lần nhưng không trả, H nói không
khả năng trả tiền nợ. Không cách nào để lấy tiền, Tr đã yêu cầu H phải
trả nợ bằng việc gán chiếc xe ô tô, sau nhiều lần bà Tr yêu cầu bà H trả tiền thì bà
H đã đồng ý. Ngày 23/3/2023, bà Tr H thỏa thuận với nhau bằng hình thức
lập hợp đồng mua bán xe cụ thể là: Chiếc xe ô tô biển số: 93A-112.41, nhãn hiệu:
Mercedes, màu sơn: đen, số loại: E200, s máy 27492031140499, số khung:
RLMZF4CX6HV001708, số chỗ ngồi: 5, giấy chứng nhận đăng ký xe ôsố: 93
000066 do Công an huyện CT - Công an tỉnh Bình Phước cấp ngày 27/5/2022.
Giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng),
sự việc này H Tr thỏa thuận thực tế chiếc xe này giá
1.300.000.000 đồng (trong đó Tr cấn trừ nợ 700.000.000 đồng, đưa thêm
cho H 100.000.000 đồng vay ông L1 500.000.000 đồng để đưa cho H).
Số tiền 500.000.000 đồng bà Tr vay ông L1, bà Tr đã trả cho ông L1 nên không L
quan đến vụ án này.
4
Từ khi ký hợp đồng xong, H đã bàn giao xe các loại giấy tờ pháp L1
xe cho Tr quản L1, sdụng. Do công việc bận, với Tr đã thấy an toàn
chưa thấy cần thiết phải làm các thủ tục sang tên chính chủ chiếc xe nên giấy tờ
xe vẫn còn đứng tên bà H.
Trbà H đã lập hợp đồng mua bán đúng quy định, bà H đã giao xe cho
Tr và bà Tr đã giao đủ tiền cho bà H rồi nên bà Tr hoàn toàn không đồng ý yêu
cầu khởi kiện của L. Việc H phải trả tiền cho bà L không L quan đến bà Tr
chiếc xe ô biển số: 93A-112.41 của Tr. L yêu cầu khởi kiện như vậy
ảnh hưởng đến quyền lợi của Tr nên Tr không đồng ý. Ngoài ra D
không trình bày gì thêm.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng NC trình
bày: Văn phòng Công chứng NC nhận được thông báo số 69/2024/TB- TA, của
Tòa án nhân dân thị xã CT, ngày 16/9/2024, xác định văn phong công chứng
người quyền lợi nghĩa vụ L quan cung cấp ý kiến vyêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và cung cấp tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) với tư cách là người
quyền lợi nghĩa vụ L quan trong vụ án thụ L1 số:110/2024/TLST- DS, ngày
22/5/2024 về việc “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu” . Nguyên đơn bà Dương
Thị L, bị đơn bà Hồ Thị H.
Đối với hợp đồng mua bán xe số số 0004270, Quyển số 01/2023 TP/CC-
SCC/HĐGD, ngày 23/3/2023 tại phòng công chứng Trương Văn H2 (nay phòng
công chứng NC) giữa Hồ Thị H với Dương Thị Tr, thì hợp đồng nêu trên
được phòng công chứng NC, thụ L1 theo đúng quy định, trình tự thủ tục quy định
tại luật công chứng, bộ luật dân sự hiện hành cùng các văn bản quy định pháp
luật có L quan.
1. Tuân thủ quy định về thành phần hồ trình tự thủ tục nêu tại điều
41.Luật công chứng năm 2014.
2. Nội D, mục đích của giao dịch tuân thủ điều 3 Luật dân sự năm 2015.
3. Người yêu cầu công chứng đáp ứng các điều kiện năng lực chủ thể quy
định tại Điều 16, Điều 19 và Điều 20 Bộ luật n sự năm 2015.
4. Vào thời điểm công chứng tài sản liên quan đến hợp đồng mua bán xe nêu
trên đã được phòng công chứng tra cứu khi công chứng không thông tin về
biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản chủ thể L quan đến hợp
đồng được công chứng.
Tại Bản án dân sự thẩm số 69/2024/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thịCT, tỉnh Bình Phước quyết định:
Căn cứ:
5
- Khoản 11 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1, khoản 2 khoản 4 Điều
91; khoản 3 Điều 144; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 266; 271 khoản 1
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 8,116, 117, 122Bộ luật dân sự năm 2015;
- Luật công chứng năm 2014 sử đổi bổ sung bổ sung năm 2018.
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sử đổi bổ sung bổ sung năm 1014.
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản L1 sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Dương Thị L về
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán xe giữa bà Hồ Thị H với Dương Thị Tr
đối với xe ô con biển số: 93A-112.41; nhãn hiệu: Mercedes; số loại: E200
hiệu.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về phần án phí, nghĩa vụ thi hành án, quyền
kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Ngày 04/10/2024, nguyên đơn bà Dương Thị L đã kháng cáo Bản án số
69/2024/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân thị CT, tỉnh
Bình Phước với nội dung đề nghị HĐXX phúc thẩm xem xét sửa bản án thẩm
theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên nội dung khởi kiện và kháng cáo.
Bị đơn đề nghị Hội đồng xét xtuyên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
và kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử:
Kể từ ngày thụ vụ án tại phiên tòa Thẩm phán, Thư và Hội đồng xét xử
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2
Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận kháng cáo của nguyên
đơn bà Dương Thị L, sửa bản án thẩm theo hướng: Xác định lại tên quan hệ
tranh chấp; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên hợp đồng mua
bán xe ô tô giữa bị đơn bà Hồ Thị H với bà Dương Thị Tr là vô hiệu do giả tạo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về tố tụng:
6
[1.1]. Đơn kháng cáo của Dương Thị L làm trong thời hạn luật định,
hình thức và nội dung phù hợp các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
nên cần xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Nội D tranh chấp:
Tại Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương s số
10/2023/QĐST-DS ngày 07/4/2023 của Tòa án nhân dân thị CT, bà Hồ Thị H
nghĩa vụ trả cho Dương Thị L số tiền 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm
triệu đồng) lãi suất chậm thi hành án. Do H không tự nguyện thi hành án
nên L đơn yêu cầu thi hành án Chi cục thi hành án dân sự thị xã CT ra
quyết định số 630/QĐ CCTHADS, ngày 10/5/2023. Qua xác minh tại phòng
Công chứng Trương Thanh H2 (nay phòng công chứng NC) thì vào ngày
23/3/2023 Hồ Thị H, sinh năm 1989; địa chỉ: Khu phố 10, phường HL, thị
CT, tỉnh Bình Phước và bà Dương Thị Tr, sinh năm 1989; nơi cư trú: Khu phố 1,
phường HL, thị CT, tỉnh Bình Phước đến phòng Công chứng Trương Thanh
H2 để đăng hợp đồng mua bán xe ô tô biển số: 93A-112.41, nhãn hiệu:
Mercedes, màu sơn: đen, số loại: E200, s máy 27492031140499, số khung:
RLMZF4CX6HV001708, số chỗ ngồi: 5, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 93
000066 do Công an huyện CT - Công an tỉnh Bình Phước cấp ngày 27/5/2022
của bà Hồ Thị H, giá bán 100.000.000 đồng. Vì vậy, L cho rằng H
Tr thông đồng với nhau nên hợp đồng mua bán xe kết giữa H Tr
hợp đồng giả tạo nhằm mục đích tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.
[1.3] Xét kháng cáo của bà Dương Thị L, Hội đồng xét xử nhận định:
Vào ngày 23/3/2023 Hồ Thị H, sinh năm 1989; địa chỉ: Khu phố 10,
phường HL, thị xã CT, tỉnh Bình Phước và Bà Dương Thị Tr, sinh năm 1989; nơi
trú: Khu phố 1, phường HL, thị CT, tỉnh Bình Phước đến Văn phòng công
chứng Trương Thanh H2 để đăng hợp đồng mua bán xe ô biển số: 93A-
112.41, nhãn hiệu: Mercedes, màu sơn: đen, số loại: E200, số máy
27492031140499, số khung: RLMZF4CX6HV001708, số chỗ ngồi: 5, giấy
chứng nhận đăng xe ô số: 93 000066 do Công an huyện CT - Công an tỉnh
Bình Phước cấp ngày 27/5/2022 của bà Hồ Thị H.
Về phía H bà Tr thống nhất trình bày: bà H vay của Tr
700.000.000 đồng. Do bà H không có tiền trả nợ nên hai bên thống nhất H bán
xe ô biển số: 93A-112.41, nhãn hiệu: Mercedes, màu sơn: đen, số loại: E200,
số máy 27492031140499, số khung: RLMZF4CX6HV001708, số chỗ ngồi: 5,
giấy chứng nhận đăng ký xe ô số: 93 000066 do Công an huyện CT - Công an
tỉnh Bình Phước, cấp ngày 27/5/2022 cho bà Tr để cấn trừ nợ. Hai bên thỏa thuận
mua bán với giá 1.300.000.000 đồng. Trong đó cấn trừ nợ 700.000.000
7
đồng, Tr trả thêm tiền mặt cho H 100.000.000 đồng (tại phòng Công
chứng) vay thêm của ông L1 500.000.000 đồng để trả cho H. Nhưng trong
hợp đồng mua bán các bên giao dịch thỏa thuận giá 100.000.000 đồng do sợ
phải đóng thuế nhiều.
Hội đồng xét xử nhận thấy, nếu như trình bày của bị đơn - bà H người
quyền lợi nghĩa vụ L quan Tr là sự thật thì Hợp đồng mua bán xe đã thực
hiện xong vào ngày 23/3/2023, các bên không còn phải nghĩa vụ với nhau
nữa. Tuy nhiên, xét tài liệu “Giấy cam kết ngày 23/3/2023” cùng ngày với ngày
các bên kết hợp đồng mua bán công chứng trong nội D thể hiện H
cầm cố cho bà Tr xe ô tô biển số 93A-112.41 để đảm bảo cho khoản vay
700.000.000 đồng. Từ đó đủ căn cứ xác định lời trình bày của H Tr
về việc mua bán xe ô biển số 93A-112.41 cho Tr với giá 1.300.000.000
đồng, trong đó cấn trừ nợ 700.000.000 đồng, Tr trả thêm tiền mặt cho H
100.000.000đồng (tại phòng Công chứng) vay thêm của ông L1 500.000.000
đồng để trả cho H không đúng sự thật. Như vậy, hợp đồng mua bán xe giữa
Hồ Thị H với bà Dương Thị Tr đối với xe ô con biển số: 93A-112.41; nhãn
hiệu: Mercedes; số loại: E20, số 0004270, Quyển số 01/2023 TP/CC-
SCC/HĐGD, ngày 23/3/2023 tại Văn phòng công chứng Trương Thanh H2
hiệu để che giấu hợp đồng thật là hợp đồng vay tài sản giữa bà H và bà Tr.
Từ những phân tích trên căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, cần sửa Bản án dân ssố 69/2024/DSST ngày
28/9/2024 của Tòa án nhân dân thị CT, tỉnh Bình Phước.
[1.4] Án phí dân ssơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Dương Thị L được chấp nhận nên bà L không phải chịu án phí.
Bà Hồ Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[1.5] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của L được chấp nhận
nên L không phải chịu.
[1.6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Dương Thị L,
Sửa Bản án dân sự thẩm số 69/2024/DSST ngày 28/9/2024 của Tòa án
nhân dân thị CT, tỉnh Bình Phước.
8
Căn cứ:
- Khoản 11 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1, khoản 2 khoản 4 Điều
91; khoản 3 Điều 144; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 266; 271 khoản 1
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 8,116, 117, 122Bộ luật dân sự năm 2015;
- Luật Công chứng năm 2014 sử đổi bổ sung bổ sung năm 2018.
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sử đổi bổ sung bổ sung năm 1014.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản L1 sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Dương Thị L. Tuyên
bố hợp đồng mua bán xe giữa Hồ Thị H với Dương Thị Tr đối với xe ô
con biển số: 93A-112.41; nhãn hiệu: Mercedes; số loại: E20, số 0004270, Quyển
số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 23/3/2023 tại Văn phòng công chứng
Trương Thanh H2 vô hiệu.
2. Về án phí:
- Án phí dân sự thẩm: Dương Thị L không phải chịu, Chi cục thi
hành án dân sự thị xã CT hoàn trả số tiền 300.000 đồng, bà L đã nộp theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004243 ngày 20/5/2024.
Bà Hồ Thị H phải chịu 300.000 đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Dương Thị L không phải chịu, Chi cục thi
hành án dân sự thị xã CT hoàn trả số tiền 300.000 đồng, bà L đã nộp theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004485 ngày 16/10/2024.
Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS TX CT;
- TAND, VKS TX CT;
- c đương s;
- u: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
Bùi Thanh Thảo
Tải về
Bản án số 61/2025/DS-PT Bản án số 61/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/DS-PT Bản án số 61/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất