Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bảo Yên (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 06/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 123 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 06/2024/DS-ST
Ngày 18 tháng 9 năm 2024
V/v “Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vô hiệu”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Vũ Quang Đại.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Bá Đường.
2. Ông Bà Phạm Thị Dung.
- Thư ký phiên toà: Ông Hoàng Văn Cường - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Yên tham gia phiên tòa: bà
Hoàng Thị Trịnh – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai. Tòa án nhân dân huyện Bảo Yên mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 15//2024/TLST - DS, ngày 30 tháng 5 năm 2024 về việc: “Yêu cầu
tuyên bố hợp đồng vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
13/2024/QĐXXST-DS, ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Vũ Văn V- Sinh năm 1938;
Trú tại: Thôn Bảo Vinh, xã BH, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai;
Người được ông Vũ Văn Vủy quyền tham gia tố tụng: Ông Vũ Văn H – Sinh
năm 1965, trú tại thôn KL, xã ST, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - Có mặt.
Bị đơn: Anh Vũ Văn H - sinh năm 1996;
Trú tại: Thôn KP xã ST, huyện Văn Bàn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai -
Có đơn xin xét xử vắng mặt;
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Vũ Thị H – Sinh năm 1957 – Trú tại thôn KL, xã ST, huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai – Có đơn xin xét xử váng mặt;
2
2. Anh Vũ Văn H - sinh năm 1965;
Trú tại: Thôn KL, xã ST, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - Có mặt;
3. Vũ Văn L – Sinh năm 1973 – Trú tại Thôn BV, xã BH, huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai: Có đơn xin xét xử vắng mặt;
4. Vũ Văn H – Sinh năm 1980 – Trú tại Thôn BV, xã BH, huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai: Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn, biên bản lấy lời khai của ông Vũ Văn Vvà lời trình bày của người
được ông Vủy quyền tham gia tố tụng (Ông Vũ Văn H) có nội dung như sau:
Ông Vũ Văn Vvà vợ ông là bà Trần Thị Điền mua 01 thửa đất tại thôn Bảo
Vinh, xã BH, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai của vợ chồng ông Đỗ Xuân Tư, bà
Phạm Thị Hiền diện tích khoảng 25.000 m2. Sau khi mua đất vợ chồng ông Vlàm
nhà sinh sống ông Vvà sinh được 08 người con. Trong đó 04 con đã chết gồm:
Con cả Vũ Thị Hoa – Sinh năm đã chết sau khi được 02 tháng tuổi; con thứ 4: Vũ
Thị Hiền – Sinh năm 1967 đã chết năm 1988, con thứ 5 Vũ Văn PH – Sinh năm
1969 đã chết năm 2015, con thứ 7 Vũ Văn Hiển - Sinh năm 1975 – đã chết năm
2000. 04 con còn sống là: Vũ Thị H, Vũ Văn H, Vũ Văn L, Vũ Văn H. Ông Vvà
bà Điền sinh sống đến năm 2010 thì Bà Trần Thị Điền chết. Năm 2017 Ủy ban
nhân dân huyện Bảo Yên thu hồi đất để xây dựng thêm các công trình tại đền ông
Bả (Đền BH) sau đó cấp tái định cư cho ông Vũ Văn V01 thửa đất 92, 5 m2, số
thửa 01, số tờ bản đồ 133 tại thôn Bảo Vinh, xã BH, huyện Bảo Yên sau đó ông
Vđược nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi nhận được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cháu nội ông Vin là Vũ Văn H là con của anh Vũ Văn L
(Con trai ông Vinh) đã đến và nói với ông Vrằng do hiện nay ông Vvà anh L
không có nhà ở bây giờ ông Vchuyển nhượng quyền sử dụng diện tích đất tái
định cư sang tên anh H để anh H làm nhà cho Ông Vvà anh L ở. Thực hiện nội
dung này ngày 24/3/2023 ông Vũ Văn Vvà anh Vũ Văn H đã làm hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại UBND xã BH với giá 700.000.000 đồng.
Sau đó anh Vũ Văn H đã được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dung đất nhưng
hiện nay anh Vũ Văn H chưa trả ông Vsố tiền chuyển nhượng trên.
Nay ông Vũ Văn Vxác định:
1. Khi ông ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dung đất cho anh Vũ Văn
H ông Vkhông minh mẫn;
2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông và anh H không
được các con ông tại thời điểm ký hợp đồng còn sống có mặt và ký vào hợp đồng.
Vì vậy ông Vkhởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 24/3/2023 giữa ông và anh Vũ Văn H vô hiệu.
Biên bản tự khai của bị đơn anh Vũ Văn H có nội dung: Thống nhất với ông
Vũ Văn Vvề việc ông Vũ Văn Vđã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên. Anh
3
H nhưng anh H không nhất trí nội dụng ông Vkhông tỉnh táo khi ký hợp đồng
chuyển nhượng. Anh H khai khi thu hồi đất các con ông Vđã được chia tiền còn
bố anh H là Vũ Văn L không được chia mà ở cùng ông Vnên ông L được ở trên
thửa đất này. Về số tiền chuyển nhượng QSDĐ anh H chưa đưa cho ông Vvì để
anh H phụng dưỡng ông Vvà lo mai táng, hưng hỏa cho ông Vsau này. Nếu ông
Vcần tính lãi thì anh H sẽ trả cho ông Vtheo lãi xuất ngân hàng.
Lời khai của nhưng người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Chị Vũ Thị H và anh Vũ Văn H đề khai: Việc chuyển hượng quyền sử dụng
đất giữa ông Vũ Văn Vvà anh Vũ Văn H do ông Vkhông minh mẫn nên đã chuyển
nhượng. Mặt khác việc chuyển nH 04 người con của ông Vđang còn sống không
được trực tiếp bàn bạc và tham gia ký vào hợp đồng chuyển nhượng tại UBND xã
BH;
- Anh Vũ Văn L và Vũ Văn H cung khai: 2 anh nhất trí việc ông Vchuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho anh H nhưng không được tham gia trực tiếp bàn
bạc, cùng có mặt ký vào hợp đồng chuyển nhượng tại UBND xã BH.
Tòa án đã thu thập được các chứng cứ sau:
Năm 1986 Ông Vũ Văn Vvà bà Trần Thị Điền đã nhận chuyển nhượng của
ông Đỗ Xuân Tư và bà Phạm Thị Hiền khoảng hơn 2.500 m2 đất tại Bản Bảo
Vinh, xã BH, huyện Bảo Yên; Tại Quyết định số 1627/QĐ – UBND Ngày
26/9/2017 của UBND huyện Bảo Yên đã thu hồi của ông V2.586,9 m2 đất; tại
quyết định số 4466/QĐ – UBND ngày 04/11/2022 của Ủy ban nhân dân huyện
Bảo Yên đã cấp cho ông Vũ Văn V92,5 m2 đất só thửa 601, số tờ bản đồ 133 tại
Bản Bảo Vinh, xã BH, huyện Bảo Yên.
Ngày 24/3/2023 ông Vũ Văn Vchuyển nhượng cho anh Vũ Văn H với giá
700.000.000 đồng, hợp đồng chỉ có chữ ký của ông Vvà anh H.
Tòa án tiến hành thẩm định xem xét tại chỗ xác định diện tích, số thửa, số tờ
bản đồ phù hợp với quyết định cấp đất nêu trên. Các cạnh tiếp giáp: Phía đông và
giáp thửa số 602, tờ bản đồ số 133 chiều dài cạnh thửa 18 m; Phía tây giáp đường
T3 chiều dài cạnh thửa 5 m; Phía nam giáp thửa số 600, tờ bản đồ số 133 chiều
dài cạnh thửa 18,5 m; Phía bắc giáp thửa số 602, tờ bản đồ số 133 chiều dài cạnh
thửa 5 m.
Tại phiên tòa người được nguyên đơn ủy quyền giữ nguyên yêu cầu của
người khởi kiện.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Yên phát biểu
quan điểm như sau:
- Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán, thư
ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng nội dung quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
4
- Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
Đề nghị HĐXX Áp dụng các Điều 129, 212, 407 BLDS và Điều 147, 227
BLTTDS Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Văn Vvề việc: Yêu cầu
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu. Buộc anh Vũ Văn H
pH trả lại ông Vũ Văn V92, 5 m đất số thửa 01, số tờ bản đồ 133 tại bản Bảo Vinh, xã
BH, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Về án phí và chi phí tố tụng: Bị đơn pH chịu án phí, chi phí tố tụng theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà trên cơ sở xem xét đầy đủ,
toàn diện chứng cứ, ý kiến của Viện kiểm sát, các đương sự. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Vkhởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu. Thửa đất trong hợp đồng chuyển nhượng tại
xã BH, huyện Bảo Yên. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
nhân dân huyện Bảo Yên được quy định tại các Điều 26, 35, 36 và 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ, bản tự khai và lời trình bày của
nguyên đơn nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã xác
định được:
Năm 1986 ông Vũ Văn Vvà bà Trần Thị Điền nhận chuyển nhượng của của
ông Đỗ Xuân Tư và bà Phạm Thị Hiền khoảng hơn 2.500 m2 đất tại Bản Bảo
Vinh, xã BH, huyện Bảo Yên ông Vvà bà Điền sinh sống trên thửa đất trên đến
năm 2010 thì bà Điền chết đến năm 2017 Ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên thu
hồi toàn bộ diện tích đất trên đến và cấp tái định cư cho ông Vũ Văn V01 thửa đất
diện tích 92,5 m2 đất tại thôn Bảo Vinh. Năm ngày 24/3/2023 ông Vũ Văn Vlàm
hợp đồng chuyển nhượng cho anh Vũ Văn H tại Ủy ban nhân dân xã BH với giá
700.000.000 đồng đến nay anh H chưa trả tiền chuyển nhượng cho ông Vinh. Hợp
đồng chuyển nhượng anh H, chị H con ông Vkhông nhất trí, anh H, anh L nhất trí
nhưng cả 04 con của ông Vvùng không trực tiếp có mặt tại Ủy ban nhân dân xã
BH để nhất trí cùng ký vào hợp đồng chuyển nhượng.
Xét thấy thửa đất ông Vđã chuyển nhượng cho anh H thuộc diện tái định cư
từ thửa đất thu hồi ông Vvà Bà Điền nhận chuyển nhượng của ông Tư và bà Hiền.
Năm 2010 bàn Điền chết. Sau khi UBND huyện Bảo Yên thu hồi đất chỉ cấp duy
nhất 92, 5 m2 đất cho ông V04 con ông không được cấp. Thời điểm thu hồi đất
ông Vcó 04 con, có 02 con là anh Vũ Văn L và Vũ văn H cùng hộ khẩu với ông
5
Vinh. Vì vậy ½ thửa đất ông Vđược cấp tái định cư là tài sản của bà Điền để lại.
Ông Vtự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh H đồng thời các con ông
không được cùng bàn bạc thống nhất và ký vào hợp đồng chuyển nhượng, hơn
nữa tại thời điểm cấp và chuyển nhượng đất anh L và anh H vẫn cùng chung hộ
khẩu hộ ông Vinh. Vì vậy hợp đồng chuyển nhượng không đầy đủ thành phần
những người có quyền lợi trong diện tích 92,5 m2 nhất trí chuyển nhượng. Từ đó
xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Vvà anh H vi
phạm điều cấm của pháp luật.
Cần tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 92,5 m2 đất ngày
24/3/2023 giữa ông Vũ Văn Vvà anh Vũ Văn H. Buộc anh Vũ Văn H pH trả lại
ông Vũ Văn Vquyền sử dụng thửa đất trên.
[2] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn đã nộp tạm ứng chi phí tố tụng số tiền
7.000.000 đồng. Tòa án đã chi thẩm đinh xem xét tại chỗ số tiền 4.600.000 đồng
còn lại số tiền 2.400.000 đồng. Nguyên đơn không pH chịu tiền chi phí tố tụng đã
trả lại cho nguyên đơn số tiền 2.400.000 đồng. Bị đơn pH chịu chi phí tố tụng.
Buộc bị đơn pH trả nguyên đơn số tiền chi phí xem xét thẩm định, định giá là
4.600.000 đồng.
[3] Về án phí: Ông Vũ Văn Vkhông pH chịu án phí DSST, Anh Vũ Văn H
pH chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39;
Khoản 1 Điều 147, Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 122, 123, 131, 407
của Bộ luật dân sự năm 2015, Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH 14 ngày 30
tháng 12 năm 2016.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Văn Vinh.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển
nhượng ông Vũ Văn Vinh, bên nhận chuyển nhượng anh Vũ Văn H, ngày
24/3/2023 đối với diện tích 92,5 m2 đất, số thửa số 601, số tờ bản đồ 133, có vị
trí tại Bản Bảo Vinh, xã BH, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai vô hiệu.
Buộc anh Vũ Văn H pH trả lại ông Vũ Văn V92,5 m2 đất thửa số 601, số tờ
bản đồ 133, phía đông giáp thửa số 602, tờ bản đồ số 133 chiều dài cạnh thửa 18
m; Phía tây giáp đường T3 chiều dài cạnh thửa 5 m; Phía nam giáp thửa số 600,
tờ bản đồ số 133 chiều dài cạnh thửa 18,5 m; Phía bắc giáp thửa số 602, tờ bản đồ
số 133 chiều dài cạnh thửa 5 m. Tại Bản Bảo Vinh, xã BH, huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai.
2. Về án phí: Anh Vũ Văn H pH chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
Ông Vũ Văn Vkhông pH chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả anh Vũ Văn Vsố
6
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số
0001265 ngày 30/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai.
3. Về chi phí tố tụng:
Buộc anh Vũ Văn H pH trả lại ông Vũ Văn V4.600.000 đồng tiền chi phí
thẩm định xem xét tại chỗ.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Bị đơn, những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện (2);
- Chi cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- Lưu Hsơ (2)- TA;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vũ Quang Đại
7
8
Tải về
Bản án số 06/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 06/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm