Bản án số 443/2024/DS-PT ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 443/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 443/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 443/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 443/2024/DS-PT ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 443/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Văn C - Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre - Yêu cầu tuyên bố di chúc, văn bản chứng thực di chúc vô hiệu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 443/2024/DS-PT
Ngày: 22-8-2024
V/v “Yêu cầu tuyên bố di chc vô hiu,
văn bản chng thc di chc vô hiu”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Thanh Tòng
Các Thẩm phán: Ông Lê Văn Phận
Bà Nguyễn Thị Rẻn
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Dương - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Minh Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 212/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 7 năm 2024
về “Yêu cầu tuyên bố di chc vô hiu, văn bản chng thc di chc vô hiu”.
Do Bản án dân s sơ thẩm số 83/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyn Thạnh Phú bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 2623A/2024/QĐ-PT ngày
19 tháng 7 năm 2024, giữa các đương s:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Trần Văn C, sinh năm 1966 (có mặt)
Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
1.2. Ông Trần Văn T, sinh năm 1972 (có mặt)
Địa chỉ: Số B, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
1.3. Bà Trần Thị X, sinh năm 1982 (có mặt)
Địa chỉ: Số D, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
1.4. Ông Trần Văn M, sinh năm 1976
2
Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
Người đại din theo ủy quyền của ông Trần Văn M: Bà Đào Hồng V, sinh
năm 1966 (có mặt)
Địa chỉ: Số H, ấp A, xã A, huyn T, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn: Ủy ban nhân dân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
Người đại din theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị H - Chc vụ: Chủ tịch.
Người đại din theo ủy quyền: Ông Trần Quốc K - Công chc Tư pháp.
3. Ngưi c quyn li, ngha v liên quan:
3.1. Bà Trần Thị M1, sinh năm 1984
Địa chỉ: Số D, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
Người đại din theo ủy quyền của bà Trần Thị M1: Ông Trần Văn H1, sinh
năm 1968 (có mặt)
Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
3.2. Ông Trần Văn H1, sinh năm 1968 (có mặt)
Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
3.3 Bà Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1986
3.4. Bà Nguyễn Thị Bích T1, sinh năm 1991
Cùng địa chỉ: Số G, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
Người đại din theo ủy quyền của bà Nguyễn Ngọc D, bà Nguyễn Thị Bích
T1: Ông Trần Văn M, sinh năm 1976 (có mặt)
Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
3.5. Bà Nguyễn Thị A T2, sinh năm 1988
Địa chỉ: Số G, ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.
Người đại din theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị A T2: Bà Đào Hồng V, sinh
năm 1966 (có mặt)
Địa chỉ: Số H, ấp A, xã A, huyn T, tỉnh Bến Tre.
4. Ngưi kháng cáo: Nguyên đơn ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần
Thị X, ông Trần Văn M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện sa đi, b sung của nguyên đơn ông Trần
Văn C, ông Trần Văn T, b Trần Thị X, ông Trần Văn M và trong quá trình tố tng
ngưi đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn trình by:
3
Cha, mẹ của ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông Trần
Văn M là cụ Trần Văn N, sinh năm 1935, chết ngày 02/02/2020; mẹ là cụ Bùi Thị
K1, sinh năm 1938, chết ngày 05/7/2019. Cụ N và cụ K1 có tất cả 08 người con
chung, gồm:
1/ Trần Văn C, sinh năm 1966;
2/ Trần Văn H1, sinh năm 1968;
3/ Trần Thị N1, sinh năm 1968 (đ chết năm 1996). Trần Thị N1 có chồng là
ông Nguyễn Văn H2, bà N1 và ông H2 có 03 người con chung là Nguyễn Ngọc D,
sinh năm 1986, Nguyễn Thị A T2, sinh năm 1988 và Nguyễn Thị Bích T1, sinh năm
1991. Bà N1 không có con nuôi hay con riêng nào khác.
4/ Trần Văn T, sinh năm 1972;
5/ Trần Văn M, sinh năm 1976;
6/ Trần Thị Q, sinh năm 1979 (đ chết năm 1989 - không có con);
7/ Trần Thị X, sinh năm 1982;
8/ Trần Thị M1, sinh năm 1984.
Cụ N và cụ K1 không có con nuôi, con riêng, con ngoài giá th nào khác.
Khi còn sống cụ N, cụ K1 có tạo lập được 04 thửa đất gồm: thửa đất số 436,
loại đất ở và đất trồng cây lâu năm, din tích 1917,7m
2
(trên đất có một căn nhà cấp
4); thửa đất số 494, loại đất trồng cây hàng năm, din tích 1431,5m
2
; thửa đất số
454, loại đất trồng cây hàng năm, din tích 4070,4m
2
và thửa đất số 435, loại đất
nuôi trồng thủy sản din tích 7836,9m
2
. Tất cả các thửa đất trên cùng tờ bản đồ số
28, cùng tọa lạc tại xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre, do cụ Trần Văn N đng tên trên
giấy chng nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi, cụ N và cụ K1 chết thì bà Trần Thị M1 là em ruột của các nguyên
đơn mang tờ di chc đến Ủy ban nhân dân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre để yêu cầu
mở di chc đối vi di chc lập ngày 12/9/2018 và được Ủy ban nhân dân xã T chng
thc ngày 13/9/2018. Theo nội dung di chúc thể hin, cụ N và cụ K1 để lại toàn bộ
04 thửa đất nêu trên cho bà Trần Thị M1 được quản lý sử dụng, dùng vào vic thờ
cng, hương hỏa tổ tiên và không được sang bán. Ngày 21/6/2021 đến tháng 9/2021
Ủy ban nhân dân xã T thc hin thông báo về vic công khai di chúc của cụ N và cụ
K1, sau đó bà Trần Thị M1 làm các thủ tục và được Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh B cấp giấy chng nhận quyền sử dụng các thửa đất nêu trên.
Qua xem xt nội dung của di chc, các nguyên đơn cho rng di chc của cụ N
và cụ K1 là không hợp pháp, bởi v mẹ của các nguyên đơn là cụ K1 bị mắc nhiều
chng bnh như Đa u tủy, tăng huyết áp phải nhập vin để điều trị tại Bnh vin C1
từ ngày 04/01/2018 đến ngày 25/12/2018 mi xuất vin nên tại thời điểm lập di chúc
4
và thời điểm chng thc di chúc cụ K1 không có mặt tại địa phương nên vic cụ K1
lập di chc là không đng quy định. Ủy ban nhân dân xã T cho rng cụ K1 có ký tên
vào bản di chúc và vic này được thc hin tại nhà của cụ K1. Trong trường hợp, cụ
K1 có ký tên vào di chc th di chc cũng bị vô hiu. V khi lập di chúc, cụ K1 đ
80 tuổi, hai mắt của cụ K1 lc đó bị lòi, mù nhưng không có văn bản nào chng minh
tại thời điểm lập di chúc, cụ K1 còn minh mẫn, sáng suốt, không bị hạn chế về thể
chất, tinh thần, di chúc cũng không có người làm chng hoặc văn bản thể hin trưc
khi ký tên, cụ K1 đ được đọc hoặc được nghe đọc nội dung tờ di chc và đây là ý
chí t nguyn, không bị lừa dối, đe dọa hoặc bị cưỡng ép khi cụ K1 ký tên vào bản
di chúc. Khi chng thc di chc cụ N không cung cấp được giấy tờ chng minh tài
sản là bản chnh giấy chng nhận quyền sử dụng đất do thời điểm đó cụ N đ thế
chấp 04 thửa đất nêu trên tại Ngân hàng, cụ K1 ký tên vào di chc tại nhà nhưng lời
chng thể hin cụ K1 ký tên tại Ủy ban nhân dân xã T. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân
xã T thông báo về vic công khai di chúc, lập thủ tục cho người được hưởng di sản
để thc hin thủ tục cấp giấy và vic cấp các giấy chng nhận quyền sử dụng đất
theo di chúc cho bà M1 đang trong thời gian Tòa án nhân dân huyn Thạnh Phú thụ
lý vụ án theo yêu cầu khởi kin của bà M1, vụ án được thụ lý ngày 25/5/2020, sau
đó bà M1 rt đơn khởi kin, vụ án đ được đnh bng Quyết định đnh chỉ giải quyết
vụ án số 53/2021/QĐST-DS ngày 08/10/2021. Vic thông báo về vic công bố công
khai di chc của ông Trần Văn N, bà Bùi Thị K1 th các đồng thừa kế khác của ông
N và bà K1 không được nhận thông báo này do Ủy ban nhân dân xã T không có giao.
Do đó, vic chng thc di chc để bà M1 được hưởng di sản trên của Ủy ban nhân
dân xã T là không đng theo quy định của pháp luật nên di chúc trên không có giá
trị pháp lý.
Hin nay, ông Trần Văn M, ông Trần Văn C đang quản lý sử dụng một phần
các thửa đất nêu trên, bà M1 không có sử dụng các thửa đất trên. Tài sản trên đất
gồm có: 01 ngôi nhà bê tông cốt thép, hồ cha nưc, cây trồng gồm: mai vàng, cây
xoài, cây dừa và một số cây trồng khác như: nguyt quế, mít, sa kê, chuối…, chuồng
trại. Tất cả tài sản trên do cụ N và cụ K1 tạo lập.
Các nguyên đơn không yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký của cụ N và cụ
K1 trong di chc ngày 12/9/2018, các nguyên đơn không yêu cầu xem xt thẩm định
tại ch đối vi các thửa đất số 435, 436, 454 và 494 cùng tờ bản đồ số 28, cùng tọa
lạc tại xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre và không có yêu cầu thu thập thêm tài liu chng
c g khác.
Các nguyên đơn ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông Trần
Văn M có cùng yêu cầu giải quyết như sau:
5
- Tuyên bố di chúc của ông Trần Văn N và bà Bùi Thị K1 lập ngày 12 tháng
9 năm 2018 được Ủy ban nhân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre chng thc ngày 13
tháng 9 năm 2018 là vô hiu.
- Tuyên bố văn bản chng thc di chúc số: 174 quyển số: 01-SCT/HĐ,GD
ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre là vô hiu.
Các nguyên đơn không yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý khi tuyên bố văn
bản chng thc và di chúc vô hiu và không có yêu cầu g khác nếu có tranh chấp
các nguyên đơn s khởi kin bng một vụ án khác.
Về chi ph tố tụng, các nguyên đơn đ nộp th các nguyên đơn t nguyn chịu
toàn bộ.
Trong qu trình tố tng, ngưi đại diện theo ủy quyn của Ủy ban nhân dân
xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre trình bày:
Vào ngày 13/9/2018, Ủy ban nhân dân xã T có chng thc di chúc do cụ Trần
Văn N và cụ Bùi Thị K1 lập ngày 12/9/2018 và được Ủy ban nhân dân xã T chng
thc chữ ký vào ngày 13/9/2018, chng thc số 174 quyển số 01-SCT/HĐ, GD. Ủy
ban nhân dân xã T hồ sơ chng thc di chc của cụ N và cụ K1 gồm có: Văn bản di
chúc và lời chng thc chữ ký ngày 13/9/2018, chng thc số 174 quyển số 01-
SCT/HĐ, GD (Bản chính); giấy khám sc khỏe do Trung tâm y tế huyn T, tỉnh Bến
Tre cấp ngày 06/8/2018 cho cụ N (Bản chính); Giấy chng nhận quyền sử dụng đất
do cụ Trần Văn N đng tên, gồm các thửa đất số 435, tờ bản đồ số 28, din tích
7836,9m
2
; thửa đất số 436, tờ bản đồ số 28, din tích 1917,7m
2
; thửa đất số 494, tờ
bản đồ số 28, din tích 1431,5m
2
; thửa đất số 454, tờ bản đồ số 28, din tích 4070,4m
2
(Bản phô tô copy); giấy CMND của cụ N và cụ K1 (Bản phôtô copy có chng thc).
Ủy ban nhân dân xã T khẳng định vic chng thc chữ ký của cụ N và cụ K1
là chnh do cụ N và cụ K1 ký tên. Lc ký tên vào di chc th cụ N và cụ K1 hoàn
toàn minh mẫn, có đầy đủ khả năng nhận thc ý ch và làm chủ hành vi của mnh.
Trưc khi cụ N và cụ K1 ký tên vào di chc th cán bộ Tư pháp của Ủy ban nhân
dân xã T là ông Trần Quốc K có đọc lại toàn bộ nội dung di chc cho cụ N và cụ K1
nghe, hai cụ thống nhất toàn bộ nội dung di chc và t nguyn ký tên vào di chc
trưc s chng kiến của cán bộ x là ông Trần Quốc K.
Trong văn bản di chúc do cụ N và cụ K1 đ lập ghi ngày 12/9/2018 được Ủy
ban nhân dân xã T chng thc chữ ký ngày 13/9/2018 là hợp vi quy định về tiếp
nhận và trả hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm vic.
Ủy ban nhân dân xã T khẳng định vic chng thc chữ ký trên văn bản di
chúc do cụ Trần Văn N và cụ Bùi Thị K1 lập ngày 12/9/2018 và được chng thc
chữ ký ngày 13/9/2018 là hoàn toàn đng theo quy định của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định về cấp bản sao từ sổ gốc,
6
chng thc bản sao từ bản chính, chng thc chữ ký và chng thc hợp đồng, giao
dịch.
Ủy ban nhân dân xã T không đồng ý vi toàn bộ yêu cầu khởi kin của các
nguyên đơn. Nếu yêu cầu khởi kin của nguyên đơn được chấp nhận th Ủy ban
nhân dân xã T không yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý của vic tuyên bố văn bản
chng thc di chc vô hiu và di chc vô hiu.
Trong quá trình tố tng, ngưi đại diện theo ủy quyn của ngưi c quyn li,
ngha v liên quan b Trần Thị M1 trình bày:
Cha, mẹ của bà Trần Thị M1 là cụ N, sinh năm 1935, đ chết vào năm 2020
và mẹ cụ Bùi Thị K1, sinh năm 1938, chết năm 2019. Cha mẹ của bà M1 có tất cả
08 người con như sau:
1/ Trần Văn C.
2/ Trần Văn H1.
3/ Trần Thị N1, sinh năm 1968, đ chết năm 1996. Bà N1 có 03 người con là
Nguyễn Ngọc D, Nguyễn Thị A T2 và Nguyễn Thị Bích T1. Chồng của bà N1 tên
Nguyễn Văn H2, ông không biết năm sinh. Những người này cùng cư tr tại xã T,
huyn T, tỉnh Bến Tre. Bà N1 không có con riêng, con nuôi hay con ngoài giá th
nào khác.
4/ Trần Văn T.
5/ Trần Văn M.
6/ Trần Thị Q đ chết lc 12 tuổi.
7/ Trần Thị X.
8/ Trần Thị Mộng .
Cụ N và cụ K1 không có con nuôi, con riêng hay con ngoài giá th nào khác.
Vào ngày 12/9/2018, cụ N và cụ K1 có lập bản di chc, trong trạng thái tinh
thần còn minh mẫn, không bị ai p buộc, cụ N và cụ K1 đ t nguyn lập di chc
cho bà Trần Thị M1 các thửa đất số 435, 436, 454, 494 cùng tờ bản đồ 28, đất cùng
tọa lại tại xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre. Di chc ngày 12/9/2018 của cụ N và cụ K1
được Ủy ban nhân dân xã T chng thc ngày 13/9/2018 có s chng kiến của cán
bộ x và 02 cụ có nghe cán bộ x đọc lại di chc. Sau khi cụ N và cụ K1 chết th bà
M1 tiến hành các thủ tục mở di chc, không ai tranh chấp và lập hồ gửi đến cơ quan
có thẩm quyền để thc hin thủ tục cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất theo di
chc. Sau khi thc hin đầy đủ các thủ tục th bà M1 được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B cấp 04 giấy chng nhận quyền sử dụng đất cùng ngày 17/9/2021 đối
vi các thửa đất số 435, 436, 454, 494 cùng tờ bản đồ 28, đất tọa lạc tại xã T, huyn
7
T, tỉnh Bến Tre. Vic cụ N và cụ K1 lập di chc các thửa đất trên cho bà M1 là đng
quy định của pháp luật. Di chc này đ được cơ quan có thẩm quyền kết luận di chc
là đng quy định.
Bà M1 không đồng ý vi toàn bộ yêu cầu khởi kin của các nguyên đơn.
Trường hợp yêu cầu của các nguyên đơn được chấp nhận th bà M1 không yêu cầu
giải quyết hậu quả pháp lý của văn bản chng thc và di chc vô hiu. Bà M1 không
có yêu cầu g khác.
Ngưi c quyn li, ngha v liên quan ông Trần Văn H1 trình bày:
Ông không có yêu cầu hay tranh chấp g trong vụ án này, đề nghị Tòa án xem
xt giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngưi đại diện theo ủy quyn của ngưi c quyn li, ngha v liên quan b
Nguyễn Thị A T2 trình bày:
Bà Nguyễn Thị A T2 không có tranh chấp, không có yêu cầu g trong vụ án
này. Đề nghị Tòa án xem xt giải quyết vụ án theo quy đinh của pháp luật.
Ngưi đại diện theo ủy quyn của ngưi c quyn li, ngha v liên quan b
Nguyễn Ngọc D v b Nguyễn Thị Bích T1 trình bày:
Nguyễn Thị Bích T1 và Nguyễn Ngọc D là con của bà Trần Thị N1, ông không
nh năm sinh của bà N1, bà N1 đ chết năm 1996 (bà N1 chết trưc cha mẹ của bà
N1). Bà Trần Thị N1 là con của cụ Trần Văn N, sinh năm 1935, đ chết vào năm
2020 và mẹ bà N1 là cụ Bùi Thị K1, sinh năm 1938, chết năm 2019. Chồng của bà
N1 là ông Nguyễn Văn H2, bà Trần Thị N1 và ông H2 có tất cả 03 người con chung
là Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1986, Nguyễn Thị A T2, sinh năm 1988 và Nguyễn
Thị Bích T1, sinh năm 1991. Nguyễn Thị Bích T1 và Nguyễn Ngọc D không có yêu
cầu, không có tranh chấp g trong vụ án này. Đề nghị Tòa án xem xt giải quyết vụ
án theo quy định của pháp luật.
Do hòa giải không thành, Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú đưa v án ra
xét x. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 83/2024/DS-ST ngy 30 thng 5 năm 2024 đã
tuyên x:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kin của các nguyên đơn ông Trần Văn C,
ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông Trần Văn M về vic yêu cầu tuyên bố di chúc
của cụ Trần Văn N và cụ Bùi Thị K1 lập ngày 12 tháng 9 năm 2018 được Ủy ban
nhân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre chng thc ngày 13 tháng 9 năm 2018 là vô hiu.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kin của các nguyên đơn ông Trần Văn C,
ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông Trần Văn M về vic yêu cầu tuyên bố văn
bản chng thc di chúc số: 174 quyển số 01-SCT/HĐ,GD ngày 13 tháng 9 năm 2018
của Ủy ban nhân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre là vô hiu.
8
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo của
các đương s.
Ngày 12/6/2024, Tòa án nhân dân huyn Thạnh Phú nhận được đơn kháng
cáo đề ngày 11/6/2024 của nguyên đơn ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần
Thị X, ông Trần Văn M. Các nguyên đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, đề nghị
cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hưng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin
của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kin, giữ
nguyên nội dung kháng cáo; bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Trần Văn H1 (đồng thời là người đại din theo ủy quyền của bà Trần Thị M1) không
đồng ý vi yêu cầu khởi kin của nguyên đơn. Các đương s không thỏa thuận được
vi nhau về vic giải quyết vụ án.
Đại din Vin kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng đ tuân theo đng các quy định
của pháp luật tố tụng, những người tham gia tố tụng đ thc hin đng các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn c khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân s năm 2015 không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Văn
C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị X, ông Trần Văn M, giữ nguyên Bản án dân s sơ
thẩm số 83/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn
Thạnh Phú.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày
của các đương s, căn c vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của
Kiểm sát viên, xét kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà
Trần Thị X, ông Trần Văn M; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông Trần
Văn M yêu cầu tuyên bố di chúc của cụ Trần Văn N, cụ Bùi Thị K1 lập ngày
12/9/2018 được Ủy ban nhân dân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre chng thc ngày
13/9/2018 vô hiu và tuyên bố văn bản chng thc di chúc số 174 quyển số 01-
SCT/HĐ,GD ngày 13/9/2018 của Ủy ban nhân dân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre vô
hiu. Các nguyên đơn không yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý khi tuyên bố di chúc
và văn bản chng thc di chúc vô hiu.
Bị đơn Ủy ban nhân dân xã T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Trần Thị M1 cho rng vic Ủy ban nhân dân xã T chng thc di chúc của cụ N và
cụ K1 là đng quy định pháp luật nên không đồng ý vi yêu cầu khởi kin của các
nguyên đơn.
9
[2] Xét yêu cầu khởi kin của nguyên đơn:
[2.1] Về di sản của cụ Trần Văn N và cụ Bùi Thị K1:
Các đương s đều xác định tại thời điểm lập di chúc cụ N và cụ K1 là chủ sử
dụng các thửa đất số 435, 436, 454, 494, cùng tờ bản đồ số 28, tọa lạc tại xã T, huyn
T, tỉnh Bến Tre và 01 căn nhà cấp 4 có kết cấu bê tông cốt thép. Nguồn gốc các thửa
đất và căn nhà nêu trên là do cụ N và cụ K1 cùng tạo lập.
Ngày 12/9/2018, cụ N và cụ K1 lập di chc định đoạt các tài sản trên, sau khi
cụ N, cụ K1 chết thì di sản giao cho bà Trần Thị M1 quản lý và sử dụng vào vic
thờ cng, hương hỏa tổ tiên, không được sang bán. Di chc này được Ủy ban nhân
dân xã T, huyn T chng thc vào ngày 13/9/2018, số chng thc 174 quyển số 01-
SCT/HĐ,GD.
[2.2] Xét di chc của cụ N, cụ K1 lập ngày 12/9/2018:
[2.2.1] Về hình thc:
Di chc được lập thành văn bản có chng thc của Ủy ban nhân dân xã T,
huyn T, tỉnh Bến Tre là phù hợp vi quy định về hình thc của di chc theo Điều
627, khoản 4 Điều 628 Bộ luật dân s năm 2015.
[2.2.2] Về nội dung:
Di chúc có thể hin ngày, tháng, năm lập di chc là “ngày 12 tháng 9 năm
2018”; Họ, tên và nơi cư tr của người lập di chc là “Trần Văn N, sinh năm 1935,
hộ khẩu thường trú tại: 4 ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre và vợ là bà: Bùi Thị K1,
sinh năm 1938, hộ khẩu thường trú tại: 4 ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre”; Họ,
tên người được hưởng di sản là “Bà Trần Thị M1, sinh năm 1984”; Di sản để lại và
nơi có di sản là “Thửa đất số 436, tờ bản đồ số 28, loại đất ở (ONT) và đất trồng cây
lâu năm (LNK), Địa chỉ thửa đất: Ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre. Tài sản gắn
liền vi đất: Nhà ở (Một căn nhà chữ L): nhà tường (loại nhà cấp 4)”, “Thửa đất số
494, tờ bản đồ số 28, loại đất trồng cây hàng năm (BHK), Địa chỉ thửa đất: Ấp T, xã
T, huyn T, tỉnh Bến Tre.”, “Thửa đất số 454, tờ bản đồ số 28, loại đất: trồng cây
hàng năm (BHK), Địa chỉ thửa đất: Ấp T, xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre.”, “Thửa đất
số 435, tờ bản đồ số 28, loại đất: nuôi trồng thủy sản (TSL), Địa chỉ thửa đất: Ấp T,
xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre”; Di chc không có viết tắt và không viết bng ký hiu;
Di chúc gồm nhiều trang có ghi số th t và có chữ ký của người lập di chúc là cụ
N và cụ K1 ở mi trang. Do đó, di chc phù hợp vi quy định về nội dung của di
chc theo Điều 631 Bộ luật dân s năm 2015.
[2.2.3] Về điều kin của di chúc hợp pháp:
Tại trang 1 của Di chúc do cụ N và cụ K1 lập ngày 12/9/2018 có nội dung “V
lý do tuổi đ cao, trong lc sc khỏe tốt, tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt,
10
vợ chồng chúng tôi t nguyn lập bản di chc này…” và tại trang 3 của Di chúc có
nội dung “Chng tôi khẳng định lập Di chúc này trong trạng thái tinh thần hoàn toàn
minh mẫn, sáng suốt, t nguyn, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng p”. Tại các
trang có các nội dung nêu trên đều có chữ ký của cụ N và cụ K1, điều đó thể hin tại
thời điểm lập Di chúc thì cụ N và cụ K1 đều minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép.
Nguyên đơn thừa nhận cụ N, cụ K1 biết chữ, biết đọc, biết viết; tuy nhiên,
nguyên đơn cho rng tại thời điểm lập di chúc cụ K1 mắc nhiều chng bnh như Đa
u tủy, tăng huyết áp, nhồi máu no, cụ K1 đ 80 tuổi, hai mắt của cụ K1 lc đó bị
lòi, mù, không có văn bản nào chng minh tại thời điểm lập di chúc, cụ K1 còn minh
mẫn, sáng suốt, không bị hạn chế về thể chất, tinh thần. Xét thấy, theo hồ sơ bnh
án của cụ K1 tại Bnh vin C1 thì từ năm 2016 đến năm 2018 th cụ K1 không mắc
bnh liên quan đến no bộ ảnh hưởng đến thần kinh làm sa st tr tu, không mắc
các bnh về mắt, giai đoạn này cụ K1 chỉ mắc các chng bnh liên quan đến xương,
huyết áp, tủy, phổi. Nguyên đơn không chng minh được tại thời điểm lập di chúc
cụ K1 không còn minh mẫn, sáng suốt.
[2.2.4] Về thủ tục lập di chúc:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16/02/2015 của Chnh phủ thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhim
chng thc di chúc.
Di chúc do cụ N, cụ K1 lập ngày 12/9/2018 có chng thc tại Ủy ban nhân
dân xã T nên thủ tục lập di chc căn c vào Điều 636 Bộ luật dân s năm 2015. Tại
trang 3 của Di chúc có nội dung “Sau khi cán bộ Tư pháp – Hộ tịch xã T lắng nghe
nguyn vọng của chng tôi đ ghi chp, đánh máy và in Di chc này, đọc lại cho
chúng tôi nghe một lần nữa toàn văn bản Di chc này và chng tôi cũng đ t mình
đọc lại toàn bộ nội dung Di chúc, hiểu rõ, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc
và ký tên vào từng trang của Di chc để công nhận rng toàn bộ nội dung Di chúc
được ghi chp, đánh máy, in ấn là hoàn toàn phù hợp vi ý nguyn của chng tôi”.
Đồng thời, Cán bộ Tư pháp là ông Trần Quốc K khẳng định ông chng kiến cụ N và
cụ K1 trc tiếp ký tên vào Di chúc. Cụ N, cụ K1 là người biết chữ, đọc được, nghe
được, ký tên được nên không thuộc trường hợp phải có người làm chng.
Nguyên đơn cho rng khi cụ K1 yêu cầu chng thc di chc th cụ K1 ký tên
vào di chc tại nhà nhưng lời chng thể hin cụ K1 ký tên tại Ủy ban nhân dân xã T
và di chc không có người làm chng. Xét thấy, theo quy định tại khoản 1 Điều 10
của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định như sau: “1. Việc chứng thực đưc thực hiện tại tr sở cơ quan, t chức có
thẩm quyn chứng thực, trừ trưng hp chứng thực di chúc, chứng thực hp đồng,
giao dịch, chứng thực chữ ký m ngưi yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu,
11
không thể đi lại đưc, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do
chính đng khc.”. Về nội dung lời chng thc của Ủy ban nhân dân xã T phù hợp
Phụ lục mẫu lời chng, mẫu số chng thc (Ban hành kèm theo Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ).
Như vậy, về thủ tục chng thc di chúc của Ủy ban nhân dân xã T là đng
quy định.
[3] Từ những phân tích nêu trên, xét thấy Di chúc do cụ N, cụ K1 lập ngày
12/9/2018 được Ủy ban nhân dân xã T chng thc ngày 13/9/2018 đảm bảo về hình
thc, nội dung, điều kin và thủ tục nên Di chúc là hợp pháp.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn xác định không yêu cầu chia di sản thừa
kế hay các tranh chấp khác, tuy nhiên nguyên đơn cho rng nội dung di chúc thể
hin sau khi cụ N, cụ K1 chết thì di sản để lại cho bà M1 quản lý và sử dụng vào
vic thờ cng nhưng bà M1 không thc hin vic thờ cúng nên yêu cầu hủy di chúc.
Như vậy, nguyên đơn cũng thừa nhận di chc ngày 12/9/2018 là đng vi ý chí của
cụ N, cụ K1 dùng di sản vào vic thờ cng, không được sang bán.
Cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn là có căn c,
nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp thêm tài liu, chng c mi có giá trị
chng minh cho kháng cáo của mnh là có căn c nên không được chấp nhận. Giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Quan điểm của Đại din Vin kiểm sát là phù hợp vi nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông Trần Văn
C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị X, ông Trần Văn M phải chịu án ph theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân s năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Văn C, ông Trần Văn
T, bà Trần Thị X, ông Trần Văn M.
Giữ nguyên Bản án dân s sơ thẩm số 83/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyn Thạnh Phú.
Căn c các Điều 147, 148 của Bộ luật Tố tụng dân s năm 2015; các Điều
624, 625, 626, 627, 628, 630, 631, 635, 636, 643 của Bộ luật Dân s năm 2015; các
Điều 167, 170, 188, 203 của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
12
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kin của các nguyên đơn ông Trần Văn C,
ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông Trần Văn M về vic yêu cầu tuyên bố di chúc
của cụ Trần Văn N và cụ Bùi Thị K1 lập ngày 12 tháng 9 năm 2018 được Ủy ban
nhân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre chng thc ngày 13 tháng 9 năm 2018 là vô hiu.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kin của các nguyên đơn ông Trần Văn C,
ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông Trần Văn M về vic yêu cầu tuyên bố văn
bản chng thc di chúc số: 174 quyển số 01-SCT/HĐ,GD ngày 13 tháng 9 năm 2018
của Ủy ban nhân xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre là vô hiu.
3. Về chi phí tố tụng: ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông
Trần Văn M có nghĩa vụ liên đi nộp 496.000 đồng (Bốn trăm chn mươi sáu nghn
đồng) và đ nộp xong.
4. Án phí dân s sơ thẩm: Ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị X
và ông Trần Văn M có nghĩa vụ liên đi chịu 600.000 đồng (Sáu trăm nghn đồng)
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ng án ph đ nộp theo các Biên lai thu số
0000331, số 0000332, số 0000333 và số 0000334 cùng ngày 18/10/2023 của Chi
cục Thi hành án dân s huyn Thạnh Ph, tỉnh Bến Tre. Số tiền còn lại là 600.000
đồng Chi cục Thi hành án dân s huyn Thạnh Ph, tỉnh Bến Tre hoàn trả lại cho
ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị X và ông Trần Văn M.
5. Án phí dân s phúc thẩm: Ông Trần Văn C, ông Trần Văn T, bà Trần Thị
X, ông Trần Văn M mi người phải chịu án ph là 300.000 đồng (Ba trăm nghn
đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ng án phí mi người đ nộp là 300.000
đồng (Ba trăm nghn đồng) theo các Biên lai thu tạm ng án phí số 0001393,
0001394, 0001392, 0001391 cùng ngày 13/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân s
huyn Thạnh Phú.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân s th người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyn thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân s; thời hiu thi hành án được thc hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiu lc pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyn Thạnh Phú;
13
- Chi cục THADS huyn Thạnh Phú;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh: (đã ký)
- Các đương s;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
Phan Thanh Tòng
Tải về
Bản án số 443/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 443/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 24/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 12/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm