Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Kim H đối với ông Lê Băng S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2 - TÂY NINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Gái.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Tư.
Ông Nguyễn Tấn Rỏn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Võ Đông Sang - Thư ký Tòa án Tòa án nhân dân
Khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
38/2025/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2025 về việc “ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kim H - Sinh năm 1984 - Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện
Đ, tỉnh Long An hiện nay là ấp B, xã Đ, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Lê Băng S - Sinh năm 1982 - Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện Đ, tỉnh
Long An hiện nay là ấp B, xã Đ, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14-5-2024, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn
Kim H trình bày:
Bà và ông Lê Băng S tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã B, huyện Đ, tỉnh Long An ngày 27-3-2006. Trong quá trình chung sống bà và
ông S xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên
cải vả, mâu thuẫn ngày càng nhiều không thể giải quyết được. Bà và ông S đang sống
chung nhà.Tuy nhiên hạnh phúc hôn nhân không đạt được.
Về hôn nhân: Bà H yêu cầu ly hôn ông Lê Băng S.
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-7-2025
V/v “ly hôn”
2
Về nuôi con chung: có 02 con chung tên Lê Thị Ngọc L, sinh ngày 20/01/2006
và Lê Thị Linh T, sinh ngày 30-4-2008, hiện đang sống chung bà H và ông S. Khi ly
hôn con chung tên Lê Thị Ngọc L đã thành niên nên bà H không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Bà yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Lê Thị Linh T, không
yêu cầu ông S phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nguyên đơn bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông S vắng mặt tại phiên
tòa không có lý do lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà Nguyễn Kim H khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Lê Băng S Tòa án nhân
dân Khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Ông S được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng ông
không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của ông, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì
vậy, Hội đồng xét xử xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Bà Nguyễn Kim H và ông Lê Băng S chung sống có đăng ký kết hôn ngày
27-3-2006 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa
bà H và ông S là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia
đình.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của bà H, Hội đồng xét xử nhận định: bà H cho rằng vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên
cải vã. Ông S vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp chứng
cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bỏ mặc mối quan hệ
hôn nhân với bà H. Vì vậy, qua lời trình bày của bà H nhận thấy mâu thuẫn giữa bà
H và ông S đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó, việc bà H yêu cầu ly hôn với ông S là có căn cứ, phù hợp
với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[5] Về nuôi con chung: Con chung Lê Thị Ngọc L, sinh ngày 20-01-2006 đã
thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà H yêu cầu được quyền trực tiếp
nuôi con chung Lê Thị Linh T, sinh ngày 30-4-2008, phù hợp với nguyện vọng con
chung nên giao con chung cho bà H nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014.
3
[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Xét việc bà H không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 82, 107, 110, 116 và 118
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.
[7] Về chia tài sản chung và nợ chung: Bà H trình bày không có, không yêu
cầu nên không xem xét.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
xét thấy:
[8.1] Bà H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền
án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
đã nộp. Bà H đã nộp đủ tiền án phí.
[8.2] Ông S không phải chịu tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015; các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Kim H được ly hôn với ông Lê Băng S.
2. Về nuôi con chung:
Con chung tên Lê Thị Ngọc L, sinh ngày 20-01-2006 đã thành niên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bà Nguyễn Kim H được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Lê Thị Linh T,
sinh ngày 30-4-2008, hiện con chung T đang sống với bà H và ông S. Ông S không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông S có nghĩa vụ giao con chung Lê Thị Linh T cho bà H nuôi dưỡng khi án
có hiệu lực pháp luật.
Ông S được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, khi cần thiết vì lợi ích
con chung, bà H và ông S có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu
thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.
3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu nên Tòa án không xem
xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Kim H phải chịu 300.000 đồng tiền
án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp
(theo biên lai thu số 0005017 ngày 27-3-2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đức Huệ). Bà H đã nộp đủ tiền án phí.

4
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ
tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Gái
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND Khu vực 2 - Tây Ninh;
- CC. THADS Khu vực 2 - Tây Ninh;
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Huệ, tỉnh Tây Ninh
(để ghi sổ hộ tịch);
- Lưu: hồ sơ vụ án, án văn.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm