Bản án số 412/2024/DS-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 412/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 412/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 412/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 412/2024/DS-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 412/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI,
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 412/2024/DS-ST
Ngày 31-12-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền
sử dụng đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hợp
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Việt Thắng;
Ông Văn Công Trọn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Cẩm Hường, là Thư ký Tòa án, Toà án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Huỳnh Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 676/2024/TLST-DS
ngày 16 tháng 7 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 534/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 11
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Đặng Thanh L, sinh năm 1976; địa chỉ: Ấp B, xã K, huyện T, tỉnh Cà
Mau; có mặt.
2. Bà Nguyễn Hồng B, sinh năm 1976; địa chỉ: Ấp B, xã K, huyện T, tỉnh Cà
Mau; có mặt.
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Út D, sinh năm 1976; địa chỉ: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà
Mau; vắng mặt.
2. Bà Lê Thị L1, sinh năm 1977; địa chỉ: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau;
vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Nguyễn Như Ý, sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh
Cà Mau; vắng mặt.
2. Bà Thi Hồng Ú, sinh năm 1991; địa chỉ: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà
Mau; có mặt.
3. Anh Nguyễn Nhựt M, sinh năm 1997; địa chỉ: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh
Cà Mau; vắng mặt.
4. Chị Nguyễn Thảo M1, sinh năm 2006; địa chỉ: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh
Cà Mau; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 7 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn ông Đặng Thanh L, bà Nguyễn
Hồng B thống nhất trình bày:
Ngày 03 tháng 8 năm 2023 âm lịch, ông Nguyễn Út D và bà Lê Thị L1 có
cầm cố cho ông bà một phần đất có diện tích là 12 công tầm lớn đất ruộng, diện
tích theo đo đạt thực tế là 19.933,7m
2
thuộc thửa số 249 tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại
ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau với số vàng 60 chỉ vàng 24K và 200.000.000
đồng, thời hạn cầm cố là 03 năm kể từ ngày xác lập hợp đồng. Sau khi nhận cầm
cố xong, ông bà trực tiếp quản lý và canh tác trên đất cho đến nay, việc thỏa thuận
cầm cố được các bên lập thành Hợp đồng cố đất ruộng có chữ ký của các bên. Tuy
nhiên, sau khi cầm cố cho vợ chồng ông bà thì vợ chồng ông D, bà L1 đã chủ động
thực hiện việc chuyển nhượng phần đất trên lại cho vợ chồng ông Ý, bà Ú nên ảnh
hưởng đến quyền lợi của ông bà. Do đó, ông bà yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng
cầm cố quyền sử dụng đất nêu trên là vô hiệu và bị đơn có trách nhiệm trả cho ông
bà số tiền đã nhận là 60 chỉ vàng 24K và 200.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, ông L, bà B xác định yêu cầu tuyên bố hợp đồng cầm cố
quyền sử dụng đất vô hiệu, buộc bị đơn trả số vàng đã nhận là 60 chỉ vàng 24K và
200.000.000 đồng, ông bà giao trả lại đất cho vợ chồng ông D, bà L1.
Lời khai tại biên bản lấy lời khai ngày 26 tháng 7 năm 2024 và biên bản hoà
giải ngày 24 tháng 10 năm 2024, bị đơn Nguyễn Út D trình bày:
Ông thống nhất với trình bày nguyên đơn về thông tin phần đất cố như
nguyên đơn trình bày, theo đó ông và bà L1 có cố cho ông L bà B phần đất có diện
tích 12 công tầm lớn, toạ lạc ấp A, K với giá cố là 60 chỉ vàng 24K và 200.000.000
đồng, việc cố đất được lập thành Hợp đồng cố đất có ký nhận các bên, đất đã
chuyển giao và tiền vàng cầm cố đất cũng đã nhận xong. Ông thống nhất yêu cầu
Toà án tuyên bố hợp đồng cầm cố các bên vô hiệu và ông nhận lại đất và thống
nhất vợ chồng ông giao lại cho nguyên đơn 60 chỉ vàng 24K và 200.000.000 đồng,
không yêu cầu gì khác.
Lời khai tại phiên toà, bà Thi Hồng Ú trình bày: Tháng 12 năm 2023 vợ
chồng bà có tiến hành giao kết đặt cọc thực hiện việc chuyển nhượng đối với toàn
bộ phần đất ruộng nêu trên. Số tiền cọc đã giao là 1,08 tỷ đồng, bị đơn đã nhận
3
xong nhưng chưa tiến hành các thủ tục chuyển nhượng theo quy định do phần đất
hiện đã được cầm cố cho ông L, bà B; việc đặt cọc có lập thành hợp đồng đặt cọc
ngày 01 tháng 12 năm 2023 có chữ ký của các bên. Do vợ chồng ông D, bà L1
không thực hiện việc chuyển nhượng nên vợ chồng bà yêu cầu vợ chồng ông D, bà
L1 trả lại toàn số tiền trên. Việc yêu cầu của ông bà đã được Toà án giải quyết
xong tại Bản số 405/2024/DS-ST ngày 25 tháng 12 năm 2024 của Toà án nhân dân
huyện Trần Văn Thời nên ông bà không có yêu cầu gì trọng vụ án này.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời đã triệu
tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn bà Lê Thị L1; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Nguyễn Như Ý, Nguyễn Nhựt M, Nguyễn Thảo M1 vắng mặt
không lý do, không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của
nguyên đơn cũng như không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án về việc giải
quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau phát
biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán chủ tọa từ khi
thụ lý, đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của mình; bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn
Như Ý, Nguyễn Nhựt M, Nguyễn Thảo M1 không thực hiện theo đúng thông báo
triệu tập của toà án.
Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, tuyên bố hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất được xác lập giữa các
bên là vô hiệu, buộc vợ chồng ông D, bà L1 có trách nhiệm trả cho nguyên đơn 60
chỉ vàng 24K và 200.000.000 đồng, buộc nguyên đơn giao trả lại phần đất đã nhận
cầm cố cho bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu vợ chồng ông D, bà L1 trả vàng và tiền từ hoạt động cầm cố quyền sử
dụng đất là tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc quy định tại khoản 3 Điều 26 của
Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa, bị đơn vợ chồng ông D, bà L1 và người có quyền lợi nghĩa,
vụ liên quan ông Ú, anh Nhựt M, chị Thảo M1 vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án
triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai. Áp dụng khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[3] Nguyên đơn ông Đặng Thanh L, bà Nguyễn Hồng B và bị đơn ông
4
Nguyễn Út D thừa nhận ngày 03 tháng 8 năm 2023 âm lịch, giữa hai bên có ký kết
hợp đồng cố đất ruộng, diện tích cố 12 công tầm lớn. Bên nhận cố đất là vợ chồng
ông L, bà B đã nhận đất và bên cố đất là vợ chồng ông D, bà L1 đã nhận 60 chỉ
vàng 24K và 200.000.000 đồng. Tuy hợp đồng cầm cố không thể hiện số thửa, số
tờ bản đồ của thửa đất nhưng qua xem xét, thẩm định tại chỗ các bên đều thống
nhất phần đất cầm cố thuộc thửa đất số 249 tờ bản đồ số 3 tọa lạc tại ấp A, xã K,
huyện T, tỉnh Cà Mau. Diện tích cầm cố gồm 02 phần trong đó phần 01 có diện
tích 17.458,1 m
2
và phần thứ 02 có diện tích 2.475,6m
2
. Đây là những tình tiết
không phải chứng minh vì đều được các đương sự thừa nhận.
[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu tuyên bố giao dịch cầm cố
quyền sử dụng đất vô hiệu. Xét thấy, căn cứ theo quy định tại Điều 122, Điều 123,
Điều 407 của Bộ luật dân sự, Điều 166, khoản 1 Điều 167 của Luật đất đai năm
2013, pháp luật về đất đai không ghi nhận giá trị pháp lý của quan hệ giao dịch
cầm cố quyền sử dụng đất. Do đó, vợ chồng ông L, bà B và vợ chồng ông D, bà L1
thực hiện giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất là vi phạm pháp luật nên Hợp đồng
cầm cố quyền sử dụng đất ngày 03 tháng 8 năm 2023 đối với một phần các thửa
đất số 249 tờ bản đồ số 3 tọa lạc tại ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau là vô hiệu.
[5] Áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 131 của Bộ luật dân sự, khi giao dịch
vô hiệu, các bên phải hoàn lại cho nhau những gì đã nhận. Vợ chồng ông D, bà L1
đã nhận của vợ chồng ông L, bà B 60 chỉ vàng 24K và 200.000.000 đồng nên vợ
chồng ông D, bà L1 phải hoàn trả số tiền, vàng này cho nguyên đơn. Đối với phần
đất cầm cố do vợ chồng ông L, bà B đang canh tác nên vợ chồng ông bà phải giao
trả lại quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông D, bà L1. Ngoài việc hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận, các bên còn phải bồi thường thiệt hại nhưng các đương sự đều
không có yêu cầu giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại nên Hội đồng xét xử
không xét.
[6] Ngoài việc cầm cố quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông L, bà B thì vợ
chồng ông D, bà L1 còn chuyển nhượng phần đất này cho vợ chồng ông Nguyễn
Như Ý, bà Thị Hồng Ú1. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này vợ chồng ông Ý, bà
Ú1 đã khởi kiện yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác và không có yêu cầu giải
quyết trong vụ án này. Mặc khác, các đương đều thống nhất tuyên bố vô hiệu hợp
đồng cầm cố quyền sử dụng đất nên không làm phát sinh, thay đổi quyền sử dụng
đất của vợ chồng ông D, bà L1. Do đó Tòa án không nhập vụ án này vào vụ án
tranh chấp giữa ông Ý, bà Ú1 và ông D, bà L1 là phù hợp với quy định tại Điều 42
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[7] Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án, do yêu cầu của vợ chồng ông L, bà B được chấp nhận nên vợ chồng
ông D, bà L1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch đối với yêu cầu
tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Ngoài ra, vợ chồng ông D, bà L1 còn phải chịu án phí
có giá ngạch đối với phần nghĩa vụ phải thực hiện với số tiền 20.000.000 đồng +
{(8.300.000 đồng/chỉ x 60 chỉ + 200.000.000 đồng) – 400.000.000 đồng} x 4% =
5
31.920.000 đồng. Tổng cộng vợ chồng ông D, bà L1 phải chịu 32.220.000 đồng.
Toàn bộ yêu cầu của vợ chồng ông L, bà B được chấp nhận nên không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
Từ những phân tích nêu trên có thể thấy nhận định của Kiểm sát viên tại
phiên tòa là có cơ sở nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 42, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 235, Điều 244, Điều 271, khoản 1
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 117, Điều 122, Điều 123, iều 131, Điều
407 của Bộ luật dân sự; Điều 166, Điều 167 Luật đất đai năm 2013; Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Tuyên bố hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Đặng
Thanh L, bà Nguyễn Hồng B và vợ chồng ông Nguyễn Út D, bà Lê Thị L1 được
lập ngày 03 tháng 8 năm 2023 âm lịch là vô hiệu.
2. Buộc vợ chồng ông Đặng Thanh L, bà Nguyễn Hồng B trả lại cho vợ chồng
ông Nguyễn Út D, bà Lê Thị L1 02 phần đất trong đó phần 01 có diện tích
17.458,1 m
2
và phần thứ 02 có diện tích 2.475,6m
2
thuộc thửa đất số 249 tờ bản đồ
số 3 tọa lạc tại ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
(Vị trí thửa đất tương ứng với ký hiệu thửa số 1 và thửa số 2 trên Mảnh đo
đạc chỉnh lý thửa đất ngày 04/9/2024 của Công ty TNHH một thành viên T kèm
theo).
3. Buộc vợ chồng ông Nguyễn Út D, bà Lê Thị L1 trả lại cho vợ chồng ông
Đặng Thanh L, bà Nguyễn Hồng B 60 (sáu mươi) chỉ và 24K và 200.000.000 (hai
trăm triệu) đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
4. Về án phí: Vợ chồng ông Nguyễn Út D, bà Lê Thị L1 phải chịu 32.220.000
đồng (ba mươi hai triệu hai trăm hai mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Đặng Thanh L 14.976.000 (mười bốn triệu chín trăm bảy
mươi sáu nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí ông L đã nộp theo biên lai thu tiền số
0005311 ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần
Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
6
bản án trong hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp
lệ.
Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Phòng KT-NV TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS huyện Trần Văn Thời;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hợp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 02/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm