Bản án số 282/2025/HC-PT ngày 21/04/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 282/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 282/2025/HC-PT ngày 21/04/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 282/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ngày 24/04/2012, Chủ tịch UBND huyện V đã chỉ đạo, tổ chức cưỡng chế thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ông T tại địa bàn xã X, huyện V, tỉnh Hưng Yên để giao cho Công ty cổ phần Tập đoàn E làm dự án xây dựng. Hành vi chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thu hồi đất nêu trên của Chủ tịch UBND huyện V đã vi phạm các quy định của pháp luật đất đai, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình ông T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 282/2025/HC-PT
Ngày: 21 - 4 - 2025
V/v: “Khiếu kin hành vi hành
chính trong quản lý đất đai”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Vi thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Ngô Quang Dũng
Các Thm phán: Ông Hoàng Mnh Hùng
Ông Nguyn Hi Thanh
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Ngc Chuyn- Thư Tòa án nhân dân cp
cao ti Hà Ni.
-
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên
tòa: Vi Th Tuyết Minh- Kim sát viên cao cp.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti
Ni, m phiên tòa xét x phúc thm, công khai v án hành chính th s
58/2025/TLPT-HC ngày 15 tháng 01 năm 2025 do có kháng cáo của người khi
kiện đối vi Bn án s 39/2024/HC-ST ngày 08 tháng 7 năm 2024 ca Tòa án
nhân dân tỉnh Hưng Yên.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 4009/2025/QĐ-PT ngày 03 tháng
4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khi kin: Ông Đàm Văn T, sinh năm 1963; Địa ch: T4, X,
huyn V, tỉnh Hưng Yên (Có mt).
Người đại din theo y quyn: Bà Lê Th Mai N, sinh năm 1979; Địa ch:
T 18 phường N, qun L, TP Hà Ni (Vng mt).
- Người b kin: Ch tch y ban nhân dân huyn V, tỉnh Hưng Yên.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Quc C; Chc v: Phó Ch
tch UBND huyn V (Xin vng mt).
- Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
1. y ban nhân dân huyn V, tỉnh Hưng Yên.
2
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn T - Chc v: Ch tch
UBND huyn V (Vng mt).
2. y ban nhân dân xã X, huyn V, tỉnh Hưng Yên.
Người đại din theo pháp lut: Ông Mnh T- Chc v: Ch tch
UBND xã X (Xin vng mt).
3. Công ty C phn Tập đoàn E, địa chỉ: Khu đô thị Thương mại và Du
lch V - xã X, huyn V, tỉnh Hưng Yên.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Công H - Phó Tng Giám
đốc Công ty C phn Tập đoàn E (Xin vng mt).
4. Các thành viên h gia đình ngưi khi kin, gồm các ông bà: Thị
T1, sinh năm 1969, anh Đàm Văn T2, sinh năm 1989, cùng địa ch: T4, X,
huyn V, tỉnh Hưng Yên (Vng mt).
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện các bản tự khai, người khởi kiện, người đại diện
theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:
Theo Biên bản giao đất cho các h gia đình năm 1998 th hin, các thành
viên h gia đình ông Đàm Văn T được nhà nước giao đt nông nghiệp để phc
v sn xut và h gia đình ông T s dụng đất ổn định, đúng mục đích.
Ngày 24/04/2012, Ch tch UBND huyn V đã chỉ đạo, t chức cưỡng chế
thu hồi đất nông nghip ca h gia đình ông T tại địa bàn X, huyn V, tnh
Hưng Yên đ giao cho Công ty c phn Tập đoàn E làm d án xây dng. Hành
vi ch đo t chc ng chế thu hồi đt nêu trên ca Ch tch UBND huyn V
đã vi phạm các quy đnh ca pháp luật đất đai, xâm phm quyn và li ích hp
pháp ca gia đình ông T bởi các lý do sau đây:
- D án E không chứng minh đưc do thu hồi đất đ s dng vào mc
đích quốc phòng, an ninh, li ích quc gia, công cộng theo quy đnh tại Điều 39
ca Luật Đất đai 2003.
- Ti thời điểm cưỡng chế thu hồi đất, Ch tch UBND huyn V chưa có đủ
căn cứ pháp v văn bn phê duyt, quy hoch, kế hoch s dụng đt ca cp
có thm quyn, không có Thông báo thu hồi đất, không ra quyết định thu hồi đất
hoc quyết định ng chế thu hồi đất; không xây dựng phương án bồi thường,
h trợ, tái định cư. UBND xã không niêm yết quyết định cưỡng chế thu hồi đất
ti tr s UBND xã theo quy định.
- Ch tch UBND huyn V ch đo t chức cưỡng chế thu hồi đất
không bàn bc vi các h đất b thu hi Hội đồng nhân dân các cp là trái
pháp lut.
3
Ông Đàm Văn T yêu cu Tòa án tuyên b hành vi ng chế thu hồi đất
ca Ch tch UBND huyn V trái pháp lut; yêu cu Công ty c phn Tp
đoàn E ngng ngay hoạt động thi công hoàn tr tài sản đất đai đã đưc bàn
giao do hành vi cưỡng chế ngày 24/4/2002 ca Ch tch UBND huyn V, tnh
Hưng Yên.
Người b kin trình bày:
- V ch trương đầu tư.
D án Khu đô thị thương mại và du lch V đưc trin khai theo Quyết định
s 742/QĐ-TTg ngày 30/6/2004 ca Th ng Chính ph v vic thu hi
5.540.712m
2
đt ti các xã X, P, C, L, T, th trn V thuc huyn V; các xã H, Y,
Y thuc huyn Y và các xã Đ, T, D thuc huyn K, tỉnh Hưng Yên; giao toàn bộ
diện tích đất thu hi cho Ch đầu để thc hin d án xây dng tuyến đường
t cầu Thanh Trì đi thị Hưng Yên đoạn t huyn V đến D, huyn K, tnh
Hưng Yên theo phương thức s dng qu đất để to vn xây dựng s h
tng.
y ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định 2549/QĐ-UB
Quyết đnh s 2550/QĐ-UB ngày 21/10/2004 để thc hin vic thu hồi đất theo
Quyết định nói trên ca Chính ph; ban hành Quyết định s 2006/QĐ-UB ngày
8/6/2005 v vic phê duyệt phương án bồi tng h tr khi nhà nước thu
hồi đất, giao đất cho Công ty C phần đầu tư và Phát triển đô thị V, đ xây dng
h tng k thuật khu Đô thị - Thương mi - Du lch V, đa phn xã X, huyn V.
- V công tác gii phóng mt bng.
Hội đồng bi thường, h tr và tái định huyện V đã tiến hành kim kê,
lập phương án trình UBND huyện V ban hành quyết đnh phê duyt; t chc
niêm yết ng khai phương án bồi thường để người dân được biết kim tra;
t chc chi tr cho các h t nguyn nhn tin và bàn giao mt bng; chuyn
tiền vào Ngân hàng đối vi các h chưa nhận tin.
Tng s h gia đình đã nhn tin bồi thường gii phóng mt bng bàn
giao mt bằng tính đến trước thời đim thc hin việc cưỡng chế 1560
h/1720 h; tng s h gia đình còn li không nhn tin bồi thường gii phóng
mt bng không bàn giao mt bằng tính đến trước thi điểm thc hiện cưỡng
chế là 160 h, din tích phải cưỡng chế khong 5,86 ha.
(Tính đến thời đim hin nay, s h gia đình đã nhn tin bồi thường, h
tr là 1623 h/1720 h; s h gia đình chưa nhận tin là 97 h).
Do mt s h dân b thu hồi đất không thc hin quyết định thu hồi đất ca
quan thm quyn, c tình không nhn tin bồi thường gii phóng mt
bng, không di chuyn tài sn, cây cối hoa màu để bàn giao đất không
4
biên bản bàn giao đất nên UBND X đã lập biên bn vi phm hành chính
đề ngh UBND huyn V x pht vi phm hành chính.
Ngày 13/12/2011, Ch tch UBND huyn V đã ban hành các quyết định x
pht vi phạm hành chính đối vi các h gia đình vi phạm theo quy đnh ti
Điều 39, Điều 40 ca Luật Đất đai 2003 sửa đổi, b sung năm 2009 và Điều 17
ca Ngh định s 105/2009/NĐ - CP ngày 11/11/2009 ca Chính ph v x pht
vi phmnh chính trong lĩnh vực đất đai.
Ngày 05/4/2012, Ch tch UBND huyn V đã ban hành Quyết định v
vic áp dng biện pháp cưỡng chế bng các biện pháp cưỡng chế khác để thi
hành quyết định x pht vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối vi các
h dân không chp hành quyết định x phạt, trong đó có hộ gia đình người khi
kin. Biện pháp cưỡng chế là: Gii ta mt bng trên thực địa đ bàn giao đt
theo các Quyết định và Thông báo của quan nhà c thm quyn. Thi
gian thc hiện cưỡng chế: T ngày 20/4/2012.
Ngày 24/4/2012, UBND huyn V t chc thc hiện cưỡng chế ngoài thc
địa; kết qu ng chế đưc lp thành biên bn và gi cho h gia đình nhưng hộ
gia đình không hợp tác.
Căn cứ các quy đnh ca pháp lut v việc cưỡng chế thi hành quyết định
x pht hành chính trong lĩnh vực đất đai; sau khi soát, đi chiếu với các văn
bn thuc h cưỡng chế trình t các bước thc hiện cưỡng chế nêu trên,
Ch tch UBND huyn t chức cưỡng chế thu hồi đất ngày 24/4/2012 đối vi
ngưi khi kiện đảm bảo theo đúng quy định ca pháp luật. Đề ngh Tòa án
nhân n tỉnh Hưng Yênc toàn b yêu cu khi kin ca ngưi khi kin.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- UBND huyn V, tỉnh Hưng Yên thống nhất quan điểm, đề ngh của người
b kin Ch tch UBND huyn V và không b sung ni dung gì khác.
- UBND X, huyn V quan điểm xác đnh việc cưỡng chế thu hồi đất
ca Ch tch UBND huyn V đối vi h gia đình người khi kiện đã bảo đảm
đúng trình tự, t tục theo quy định pháp luật nên đề ngh Tòa án bác toàn b yêu
cu khi kin của người khi kin.
- Công ty C phn Tập đoàn E trình bày: Toàn b d án ca Công ty được
nhà nước giao đất đúng quy định ca pháp luật, do đó không chấp nhn yêu
cu khi kin.
- Các thành viên h gia đình đất b thu hồi đều thng nht vi yêu cu
của người khi kin.
5
Ti Bn án s 39/2024/HC-ST ngày 08/7/2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Hưng Yên đã quyết định:
Căn cứ Điều 30, Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 193; Điều 206 ca Lut T
tng hành chính; Điều 39, Điều 44 ca Luật Đất đai năm 2003; Điều 66, Điều
67 ca Pháp lnh X vi phm hành chính 2002; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi.
Tuyên x: Bác toàn b yêu cu khi kin ca ông Đàm Văn T v vic yêu
cu Tòa án: Tuyên hành vi t chc thi hành quyết định áp dng bin pháp
ng chế bng các bin pháp khác ngày 24/4/2012 ca Ch tch UBND huyn
V đối vi h gia đình ông (bà) là trái pháp lut.
Ngoài ra, Bản án thm còn quyết định v án phí thẩm thông báo
quyn kháng cáo ca các đương sự theo quy định ca pháp lut.
Ngày 12/7/2024, ông Đàm Văn T người khi kin kháng cáo đề ngh
hy toàn b bản án thẩm, buc Công ty c phn tập đoàn E hoàn tr li toàn
b diện tích đất cho gia đình.
Ti phiên tòa phúc thm, người khi kin ông Đàm Văn T không
rút đơn khi kin, không rút kháng cáo. Đề ngh Hội đồng xét x hy bn án
thm quyết đinh của Th ng Chính ph không du, thanh tra
chính ph có văn bn kết lun phi tr đt cho dân 25 ha.
* Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phát biu quan
đim: - V t tng: Hoạt động tiến hành t tng ca Tòa án nhân dân cp
cao ti Ni, ca Hội đồng xét x phúc thm (viết tắt: HĐXXPT), Thư
đúng quy định ca pháp luật; người tham gia t tụng đã thực hin đúng
quyền nghĩa v t tng theo quy định ca Lut T tng hành chính.
Đơn kháng cáo của người khi kin làm trong hn luật định hp l đủ
điu kin xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
- V ni dung: Đề ngh HĐXXPT áp dụng khoản 1 Điều 241 ca Lut
T tụng hành chính năm 2015, không chp nhn kháng cáo ca người khi
kin gi nguyên quyết định ca Bn án s 39/2024/HC-ST ngày 08 tháng
7 năm 2024 ca Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án; nghe
đương sự trình bày, tranh luận; nghe đi din VKSND cp cao ti Ni phát
biểu quan điểm gii quyết v án tại phiên tòa, các quy định ca pháp lut,
HĐXXPT nhận định như sau:
6
[1] Ngày 12/7/2024, người khi kin Đàm Văn T np đơn kháng cáo đối
vi Bản án thẩm, thc hin trong thi hn luật định được Tòa án chp nhn
xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm ln 2, vng mặt ngưi b kin, người quyn
li nghĩa vụ liên quan nhưng đơn xét x vng mt nên Hội đồng tiến hành
xét x v án theo đúng Điều 225 ca Lut T tng hành chính.
[2] V thi hiu, thm quyn gii quyết và đối tượng khi kin:
Ông Đàm Văn T khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hành vi tổ chức
cưỡng chế thu hồi đất của UBND huyện V ngày 24/4/2012 đối với hộ gia đình
ôngX, huyện V, tỉnh Hưng Yên là trái pháp luật. Tòa án nhân dân tỉnh Hưng
Yên đã xác định đúng đối tượng khởi kiện thụ lý giải quyết đúng thẩm
quyền, trong thời hiệu khởi kiện, quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3, khon 1
Điu 30 khon 3, khoản 4 Điều 32, Điều 116 ca Lut T tng nh cnh.
[3] Xét kháng cáo của người khi kin:
[3.1] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất cho Chủ đầu
tư:
Vic thu hồi đất giao đất cho Ch đầu Công ty Cổ phn tập đoàn
E (trước đây Công ty C phần đầu tư và phát triển Đô thị V) để thc hin D
án Khu đô thị thương mi dch v V đưc thc hiện theo phương thc s
dng qu đất để to vn xây dựng cơ sở h tng.
Ti Quyết định s 742/QĐ-TTg ngày 30/6/2004 ca Th ng Chính
ph ni dung: Thu hi 5.540.712m
2
đt ti các X, P, C, L, T, th trn V
thuc huyn V; các xã H, Y, Y thuc huyn Y các xã Đ, T, D thuc huyn K,
tỉnh Hưng Yên; giao toàn b diện tích đất thu hi cho Ch đầu để thc hin
d án xây dng tuyến đường t cầu Thanh Trì đi thị Hưng Yên đoạn t
huyn V đến D, huyn K, tnh Hưng Yên theo phương thc s dng qu đất
để to vn xây dựng sở h tng. Trong đó, diện tích đất giao cho Ch đầu
đã bỏ vn xây dựng đường là 4.990.706m
2
/tng s 5.540.712m2. Ch đầu tư sử
dng diện tích đất được giao trên theo đúng quy hoch d án được cp
thm quyn phê duyt. V trí, ranh gii ca diện tích đất giao cho Ch đầu
(trong đó đã bao gồm 1.292.618 m2 ti X) được xác định theo các t bản đồ
địa chính do S Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên lập năm 2004.
Thực hiện Quyết định số 742/QĐ-TTg, ngày 21/10/2004, UBND tỉnh
Hưng Yên ban hành Quyết định số 2549/QĐ-UB về việc thu hồi 4.990.706m2
đất tại các X, C, P và thị trấn V; giao toàn bộ diện tích đất cho Công ty cổ
phần đầu phát triển đô thị V để thực hiện Dự án đầu xây dựng hạ tầng
kỹ thuật Khu đô thị Thương mại dịch vụ du lịch V, tỉnh Hưng Yên theo
7
phương thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (phần diện tích
thu hồi tại X 1.219.348 m2). Đồng thời, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành
Quyết định số 2550/QĐ-UB về việc thu hồi 550.006m2 đất tại các xã X, C, P và
thị trấn V; giao 541.133m2 đất cho Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị
V để xây dựng đường từ cầu Thanh Trì đi thị Hưng Yên đoạn từ huyện V
đến D, huyện K và 8.873m2 đất để làm mương thủy lợi mới theo phương
thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngày 8/6/2005, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 2006/QĐ-
UB về việc phê duyệt phương án bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất,
giao đất cho Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển đô thị V, để xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu Đô thị - thương mại- du lịch V, địa phận X, huyện V. Trong đó
nội dung bồi thường đất nông nghiệp cho các hộ dân 466.605,82m2 x
43.425đ/m2.
Theo quy định tại Điều 23 của Luật đất đai năm 1993, sửa đổi, bổ sung
năm 2001 quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 66/NĐ-CP ngày
28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/NĐ-
CP ngày 11/2/2000 thì Chính phủ thẩm quyền thu hồi đất, giao đất theo
phương thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng sở hạ tầng. Do đó, ngày
30/6/2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 742/QĐ-TTg nội
dung thu hồi 5.540.712m
2
đất tại một số xã của huyện V, trong đó X
giao cho chủ đầu tư thực hiện các dự án phát triển kinh tế - hội lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn huyện V, tỉnh ng Yên đúng thẩm
quyền và phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 44 của Luật đất đai năm 2003, UBND cấp tỉnh
UBND cấp huyện đều thẩm quyền thu hồi đất. Do đó, ngày 21/10/2004,
UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 2549/QĐ-UB nội dung thu
hồi đất tại một số xã, thị trấn của huyện V giao cho Công ty cổ phần đầu
phát triển đô thị V để thực hiện các dự án tại huyện V đúng thẩm quyền,
phù hợp với quy định của Luật đất đai năm 2003 và Quyết định số 742/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 6/8/2007, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 1331/QĐ
UB về việc pduyệt phương án bồi thường, htrợ khi Nhà nước thu hồi đất
tại xã X, huyện V để xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Thương mại-Du lịch
V (đợt 5). Tổng cộng có 141 hộ được nhận tiền bồi thường.
Ngày 29/9/2008, UBND huyện V ban hành Quyết định số 2788/QĐ -
UBND, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ thuộc diện kiểm
kê bắt buộc khi Nhà nước thu hồi đất tại xã X, huyện V, để thực hiện dự án Xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị thương mại du lịch V. Diện tích đất bthu hồi
8
được xác định theo quyết định này 194.416,31m2; tổng số hộ đất thu hồi
được bồi thường là 304 hộ.
Sau đó, UBND xã X tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường để
người dân được biết và kiểm tra; tổ chức chi trả cho các hộ tự nguyện nhận tiền
bàn giao mặt bằng; chuyển tiền vào Ngân hàng đối với các hộ chưa nhận
tiền. Kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng thể hiện, s h gia đình đã nhn
tin bồi thường, gii phóng mt bng 1623 h/1720 h, s h gia đình không
nhn tin bồi thường, gii phóng mt bng là 97 h.
Như vậy, UBND tỉnh Hưng Yên, UBND huyện V và UBND xã X đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật đất đai vthẩm quyền, trình tự, thủ tục phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tổ chức chi trả
tiền bồi thường cho các hộ dân đất bị thu hồi tại X, huyện V theo đúng
quy định của pháp luật đất đai.
[3.2] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ngày 13/12/2011 của Chủ tịch UBND
huyện V; Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng các biện pháp
khác để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
ngày 5/4/2012 của Chủ tịch UBND huyện V; về hành vi tổ chức hỗ trợ thi công
cưỡng chế bàn giao đất thuộc địa phận X, huyện V ngày 24/4/2012 của
Chủ tịch UBND huyện V để thực hiện Dự án Khu đô thị, thương mại- du lịch V.
Ngày 22/11/2011, UBND huyện V ban hành Kế hoạch số 34/KH-UBND
tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa tại X để thực hiện dự án Khu đô thị,
thương mại du lịch V. Ngày 23/11/2011, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định huyện V ban hành Thông báo số 34/TB-HĐBT về việc di chuyển cây
cối, hoa màu và các loại tài sản trên đất để thực hiện dự án. Các Thông báo này
được đọc trên hệ thống loa truyền thanh xã, được niêm yết tại trụ sở UBND
X và Nhà văn hóa các thôn, được chứng minh bằng Biên bản làm việc ngày
01/12/2011. Theo nội dung của Thông báo s34/TB-HĐBT, đối với các hộ đã
nhận tiền bồi thường, đã cam kết bàn giao mặt bằng thì trong 30 ngày kể từ
ngày thông báo phải hoàn thành việc di chuyển cây cối, hoa màu; đối với những
hộ chưa nhận tiền bồi thường, thời gian tự nguyện di chuyển xong trước trước
ngày 05/12/2011.
Ngày 28/11/2011, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định huyện V
ban hành Kế hoạch số 35/KH-về tổ chức thực hiện việc bàn giao đất ngoài
thực địa tại xã X để thực hiện dự án Khu đô thị, thương mại du lịch V.
Ngày 05/12/2011, Tổ công tác của UBND X đề nghị các hộ gia đình
chưa nhận tiền bồi thường, chưa bàn giao đất biên bản bàn giao đất để thực
hiện dự án, trong đó có hộ gia đình ông T.
9
Do gia đình ông T không giao đất theo đúng thời hạn theo Thông báo số
34/TB-HĐBT nên ngày 12/12/2011, UBND xã X đã lập Biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai đối với ông T do đã có hành vi vi phạm hành chính
là không bàn giao đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Ngày 13/12/2011, Chủ tịch UBND huyện V ban hành Quyết định số
5484/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với ông
Đàm Văn T do đã hành vi vi phạm không thực hiện việc giải tỏa tài sản
trên đất, bàn giao đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất và thông báo của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã vi phạm quy định tại Điều 39, 40 của Luật
đất đai năm 2003, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điều 17 của Nghị định số
105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai. Theo các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
này thì người vi phạm ngoài việc phải chịu hình thức xử phạt tiền, còn buộc
phải di chuyển cây cối, hoa màu, các loại tài sản khác trên đất để bàn giao đúng
thời hạn. Thời hạn người vi phạm thực hiện quyết định hành chính 10 ngày,
kể từ ngày được giao quyết định, quá thời hạn mà không tự nguyện thi hành thì
bị cưỡng chế. Người vi phạm được tổ công tác của UBND X giao trực tiếp
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng không nhận.
Như vậy, việc người thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, ra
quyết định xphạt vi phạm hành chính đối với hộ gia đình ông Đàm Văn T
căn cứ, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định tại
các Điều 20, 55, 56 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Điều 39, 40 của
Luật đất đai năm 2003, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 Điều 17 của Nghị
định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Đối vi yêu cu của người khi kin v vic buc Công ty Cổ phần Tập
đoàn E phải ngừng ngay việc thi ng trả lại quyền sdụng đất cho người
khởi kiện, Tòa án cấp sơ thẩm xác định không thuộc thẩm quyền giải quyết theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 30 ca Lut t tng hành chính và
không xem xét, gii quyết là đúng pháp luật.
[3.3] V thm quyn, trình t, th tc ca hành vi hành chính: Ch tch
UBND huyn V ban hành quyết định cưỡng chế t chc việc cưỡng chế thi
hành đúng về thm quyn theo quy đnh tại Điều 39 ca Luật Đất đai 2003;
Điều 4 Điều 7 ca Ngh định s 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 ca Chính
ph. Sau khi ban hành, quyết định đã được giao cho các cá nhân, h gia đình
liên quan, đối với các trường hp không nhận văn bản thì đưc niêm yết
công khai, thông báo trên các phương tin truyn thanh của địa phương hoặc c
10
người đại din ca chính quyền cơ sở đến gặp đ vận động, thuyết phục. Do đó,
trình tth tc thc hiện hành vi cưỡng chế hành chính là đảm bảo quy định
ca pháp lut theo Điu 6 ca Ngh định s 37/2002/NĐ-CP ngày 18/3/2005 ca
Chính ph.
Quyết định s 5484/QĐ-XPHC ngày 13/12/2011 v vic x pht vi phm
hành chính Quyết định s 619/QĐ-CCK ngày 05/4/2012 v vic áp dng
biện pháp cưỡng chế ca Ch tch UBND huyn V các quyết định đã có hiu
lc pháp luật, do đó việc t chức cưỡng chế vào ngày 24/4/2012 trong thi
hạn quy định tại Điều 9 ca Ngh định s 37/NĐ-CP ngày 18/3/2005 ca Chính
ph.
Hành vi ng chế hành chính để thu hồi đất vào mục đích li ích quc
gia, li ích công cng ca Ch tch UBND huyn V đúng các quy định ti
Ngh đnh s 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 ca Chính phủ, hành vi này đưc
thc hiện sau khi đã t chc hi ngh họp dân, đi thoại để tuyên truyn, vn
động, gii thích, thuyết phc các h dân ng h d án; ph biến chính sách bi
thưng, h tr gii phóng mt bng cùng các khon h tr ca Ch đầu tư nhm
đảm bo lợi ích cho người đt b thu hồi, nhưng nhân, h gia đình ông T
không chp hành, không hợp tác. Do đó, yêu cầu khi kin ca ông Đàm Văn T
v việc tuyên hành vi cưỡng chế ca Ch tch UBND huyn V trái pháp lut
không có căn cứ chp nhn.
[4] T các phân tích nêu trên, Hội đồng xét x xét thy: Tòa án cấp
thẩm đã th gii quyết v án hành chính theo đơn khi kin ca ông Đàm
Văn T đúng thẩm quyền, đã tiến hành thu thp chng c đúng quy định ca
Lut t tng hành chính, không vi phm nghiêm trng th tc t tụng, đã xem
xét, đánh giá yêu cu khi kin không chp nhn yêu cu khi kin ca
ngưi khi kin Đàm Văn T căn cứ, đúng pháp luật. Ti cp phúc thm,
ngưi khi kin Đàm Văn T không chng c mi làm thay đổi bn cht v
án nên không chp nhn kháng cáo ca ông Đàm Văn T gi nguyên bn án
sơ thẩm như đ ngh của đại din Vin kim sát ti phiên tòa là phù hp các quy
định ca pháp lut.
[5] V án phí phúc thm: Yêu cu kháng cáo ca ông Đàm Văn T không
đưc chp nhn nhưng ông T người cao tuổi nên được min án phí hành
chính phúc thm theo quy định ca pháp lut.
[6] Các quyết đnh khác ca Bản án thẩm không b kháng cáo, kháng
ngh có hiu lc pháp lut, k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên,
11
Căn c khoản 1 Điều 241 ca Lut T tng hành chính; Điểm đ khon 1
Điu 12 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc Hi;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của người khi kin ông Đàm Văn T gi nguyên
quyết đnh ca Bn án s 39/2024/HC-ST ngày 08 tháng 7 năm 2024 ca Tòa
án nhân dân tỉnh Hưng Yên.
2. V án phí phúc thm: Min toàn b án phí hành chính phúc thm cho
ông Đàm Văn T.
3. Các quyết định khác ca Bản án thẩm không b kháng cáo, kháng
ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án 21/4/2025.
Nơi nhận: TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND cp cao ti Hà Ni; THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
- TAND-VKSND-Cc THADS
thành ph Hưng Yên;
- Các đương sự, (theo địa ch); (Đã ký)
- Lưu: HSVA, Phòng HCTP.
Ngô Quang Dũng
12
Tải về
Bản án số 282/2025/HC-PT Bản án số 282/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 282/2025/HC-PT Bản án số 282/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất