Bản án số 297/2025/HC-PT ngày 23/04/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 297/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 297/2025/HC-PT ngày 23/04/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 297/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ngày 24/04/2012, Chủ tịch UBND huyện V đã chỉ đạo, tổ chức cưỡng chế thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ông tại các xứ đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 297/2025/HC-PT
Ngày: 23 - 4 - 2025
V/v: “Khiếu kin hành vi hành
chính trong quản lý đất đai”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Vi thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Ngô Quang Dũng
Các Thm phán: Ông Nguyn Tiến Dũng
Ông Nguyn Xuân Đin
- Thư ký phiên tòa: Bà Chu Th Du- Thư ký Tòa án nhân dân cp cao ti
Hà Ni.
-
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên
tòa: Ông Lê Đỗ Quyên và ông Trn Minh Châu- Kim sát viên cao cp.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti
Ni, m phiên tòa xét x phúc thm, công khai, trc tuyến (Điểm cu trung
tâm: Tòa án nhân dân cp cao ti Nội; Điểm cu thành phn: Tòa án nhân
dân tỉnh Hưng Yên) v án hành chính th s 34/2025/TLPT-HC ngày 15
tháng 01 năm 2025 do kháng cáo của người khi kiện đối vi Bn án s
68/2024/HC-ST ngày 17 tháng 7 năm 2024 ca Tòa án nhân dân tỉnh Hưng
Yên;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 2991/2025/QĐ-PT ngày 19 tháng
3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Người khi kin: Ông n T, sinh m 1959; Đa ch: T2, X,
huyn V, tnh Hưng n (Có mt).
Người đại diện theo ủy quyền: Lê Thị Mai N, sinh năm 1979; Địa chỉ:
Tổ 18, phường N, quận L, thành phố Hà Nội (Vắng mặt).
2. Người b kin: Ch tch y ban nhân dân huyn V, tỉnh Hưng Yên;
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Quc C - Chc v: Phó Ch tch
UBND huyn V (Xin xét x vng mt).
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. y ban nhân dân huyn V, tỉnh Hưng Yên;
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn T - Chc v: Ch tch
UBND huyện Văn Giang;
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Quc C Chc v: Phó Ch
tch UBND huyn V (Xin xét x vng mt).
3.2. y ban nhân dân xã X, huyn V, tỉnh Hưng Yên;
Người đại din theo pháp lut: Ông Mnh T- Chc v: Ch tch
UBND xã X (Xin xét x vng mt).
3.3. Công ty C phn Tập đoàn E; Địa chỉ: Khu đô th Thương mại và Du
lch V- xã X, huyn V, tỉnh Hưng Yên.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Công H - Phó Tng Giám
đốc Công ty C phn Tập đoàn E (Xin xét x vng mt).
3.4. Nguyn Th T1, sinh năm 1962; Địa ch: T2, X, huyn V, tnh
Hưng n (Vng mt).
3.5. Anh Văn D, sinh m 1986; Đa ch: T2, xã X, huyn V, tnh Hưng
Yên (Vng mt).
3.6. Anh Lê Văn D1, sinh năm 1988; Đa ch: T2, xã X, huyn V, tnh Hưng
Yên (Vng mt).
3.7. Anh Lê Văn T2, sinh năm 1990; Địa ch: T2, xã X, huyn V, tỉnh Hưng
Yên (Vng mt).
3.8. Bà Lê Th C, sinh năm 1945; Đa ch: T10, X, huyn V, tnh Hưng
Yên (Vng mt).
Người đại diện theo ủy quyền của bà T1, anh D, anh D1, bà C và anh T2:
Ông n T, sinh m 1959; Đa ch: T2, X, huyn V, tỉnh ng n (Có
mt).
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện c bản tự khai, người khởi kiện, người đại diện
theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:
Theo Biên bản giao đt nông nghip cho các h gia đình năm 1998 thể
hin, h ông Lê Văn T có các nhân khẩu được giao đất nông nghip là các thành
viên h gia đình gồm: ông Văn T, bà Nguyn Th T1, anh Văn D, anh Lê
Văn D1, anh Lê Văn T2. Tng diện tích được giao theo tiêu chun nhân khu
2795,76 m
2
.
Gia đình ông đã bị thu hồi đối vi các x đồng gồm: Đồng Dm (509,76
m
2
), Đồng S (din tích 345,6 m
2
), Thì Đầm (din tích 97,2 m
2
), Dinh (din tích
là 108 m
2
).
3
Ngày 24/04/2012, Ch tch UBND huyn V đã chỉ đạo, t chức cưỡng
chế thu hồi đt nông nghip ca h gia đình ông tại các x đồng: Thì Đầm (97,2
m
2
), Dinh (108 m
2
) tại địa bàn xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
để giao cho Công ty C phn Tập đoàn E (trước đây Công ty c phần Đầu
Phát triển đô thị V) là ch đầu tư d án Ecopark. Đối vi x đồng Dinh (108
m2) din tích phn đất này nm ngoài d án, tuy nhiên phn diện đt này vn b
UBND huyn V ng chế thu hồi đất hoa mầu trên đt của gia đình trái
pháp lut.
Đối vi x đồng Dm (509,76m
2
), Đồng S (345,6 m
2
) thì gia đình ông
đã di di tài sn tài sn do b ng chế trong đợt 1 t ngày 08/01/2009, tha
đất này không nm trong phm vi b ng chế ngày 24/04/2012.
Hành vi ch đo t chc ng chế thu hồi đt ngày 24/4/2012 ca Ch
tch UBND huyn V đã vi phạm các quy định ca pháp luật đất đai, xâm phm
quyn và li ích hp pháp của người khi kin bởi các lý do sau đây:
- D án E không chứng minh được do thu hồi đất để s dng vào mc
đích quốc phòng, an ninh, li ích quc gia, công cộng theo quy đnh tại Điều 39
Luật Đất đai 2003.
- Ti thời điểm cưỡng chế thu hồi đất, Ch tch UBND huyn V chưa đủ
căn cứ pháp v văn bản phê duyt, quy hoch, kế hoch s dụng đất ca cp
có thm quyn, không có Thông báo thu hồi đất, không ra quyết định thu hồi đất
hoc quyết định cưỡng chế thu hồi đất; không xây dựng phương án bồi thường,
h trợ, tái định cư. UBND không niêm yết quyết định cưỡng chế thu hồi đất
ti tr s UBND xã theo quy định.
- Ch tch UBND huyn V ch đạo t chức cưỡng chế thu hồi đt
không bàn bc vi các h có đt b thu hi Hội đồng nhân dân các cp là trái
pháp lut.
Người khi kin yêu cu Tòa án: Tuyên b hành vi cưng chế thu hồi đất
ngày 24/4/2012 ca Ch tch UBND huyn V là trái quy định pháp lut; yêu cu
Công ty c phn Tập đoàn E ngng ngay hoạt động thi công hoàn tr tài sn
đất đai đã được bàn giao do hành vi ng chế ngày 24/4/2002 ca Ch tch
UBND huyn V, tỉnh Hưng Yên.
Người b kin Ch tch UBND huyn V trình bày:
- V ch trương đầu tư: D án Khu đô thị thương mại du lch V đưc
trin khai theo các Quyết định:
Quyết định s 742/QĐ-TTg ngày 30/6/2004 ca Th ng Chính ph v
vic thu hi 5.540.712m
2
đất ti các X, Phng Công, Cửu Cao, Long Hưng,
Tân Tiến, th trn V thuc huyn V; các Hoàn Long, Yên Phú, Yên Hòa
4
thuc huyn Yên M và các Đông Tảo, Tân Dân, Dân Tiến thuc huyn
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; giao toàn b diện tích đất thu hi cho Ch đầu
để thc hin d án xây dng tuyến đường t cu Thanh Trì đi thị Hưng n
đon t huyn V đến Dân Tiến, huyn Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên theo
phương thức s dng qu đất để to vn xây dựng cơ sở h tng;
Quyết định 2549/QĐ-UB ngày 21/10/2004 ca UBND tỉnh Hưng Yên v
vic thu hồi 4.990.706m2 đt theo Quyết định s 742/QĐ-TTg ngày 30/6/2004
ca Th ng Chính ph ti các X, Cu Cao, Phng ng th trn V;
giao toàn b diện tích đt cho Công ty c phần đầu phát triển đô thị V để
thc hin D án đầu xây dng h tng k thuật Khu đô th Thương mại dch
v du lch V, tỉnh Hưng Yên theo phương thc s dng qu đất đ to vn
xây dựng cơ sở h tng (phn din tích thu hi ti xã X 1.219.348 m2);
Quyết đnh s 2550/QĐ-UB ngày 21/10/2004 ca UBND tỉnh Hưng Yên
v vic thu hi 550.006m2 đt theo Quyết định s 742/QĐ-TTg ngày 30/6/2004
ca Th ng Chính ph ti các X, Cu Cao, Phng ng th trn V;
giao 541.133m2 đất cho Công ty c phần đầu tư phát triển đô thị V để xây dng
đưng t cầu Thanh Trì đi thị ng Yên đoạn t huyn V đến Dân Tiến,
huyện Khoái Châu 8.873m2 đất để làm mương thủy li mới theo phương
thc s dng qu đất để to vn xây dựng cơ sở h tng.
Ngày 8/6/2005, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết đnh s 2006/QĐ-
UB ngày 8/6/2005 v vic pduyệt phương án bồi thường h tr khi nhà
c thu hồi đất, giao đất cho Công ty C phần đầu tư và Phát triển đô thị V, để
xây dng h tng k thuật khu Đô thị - Thương mại - Du lch V, địa phn X,
huyn V. Trong đó nội dung bồi thường đt nông nghip cho các h dân
466.605,82m
2
x 43.425 đồng/ m
2
.
- V ng tác gii phóng mt bng: Hội đng bi thưng, h tr tái
định cư huyện V đã tiến hành kim kê, lập phương án trình UBND huyn V ban
hành quyết định pduyt; t chc niêm yết công khai phương án bồi thường
để người dân được biết kim tra; t chc chi tr cho các h t nguyn nhn
tin và bàn giao mt bng; chuyn tiền vào Ngân hàng đối vi các h chưa nhận
tiền (theo Công văn s 781/CV-STC ngày 29/9/2008 ca S Tài chính tnh
Hưng Yên).
Tng s h gia đình đã nhn tin bồi thường gii phóng mt bng bàn
giao mt bằng tính đến trước thời đim thc hin việc cưỡng chế 1560
h/1720 h; tng s h gia đình còn li không nhn tin bồi thường gii phóng
mt bng không bàn giao mt bằng tính đến trước thi điểm thc hiện cưỡng
chế: 160 h. Din tích phải cưỡng chế khong 5,86 ha.
5
(Tính đến thời điểm hin nay, s h gia đình đã nhn tin gii phóng mt
bng: 1623 h/1720 h. S h gia đình không nhận tin gii phóng mt bng
97 h).
- V công tác tuyên truyn, vận động: Huyn y, UBND huyn V
UBND X đã tổ chc rt nhiu hi ngh họp dân đối thoại đ tuyên truyn,
vận động, gii thích, thuyết phc các h dân ng h d án; ph biến chính sách
bồi thường, h tr GPMB cùng các khon h tr ca Ch đầu tư nhằm đảm bo
lợi ích cho người có đất b thu hi (phát cho tng h dân b tài liu tuyên
truyn).
- V công tác t chức cưỡng chế: Do h gia đình ông Văn T không
thc hin quyết định thu hồi đt của quan thẩm quyn (Quyết định s
742/QĐ-TTg ngày 30/6/2004 ca Th ng Chính ph, Quyết định s
2549/QĐ-UB ngày 21/10/2004 ca UBND tỉnh Hưng Yên), không thc hin
vic nhn tin bồi thường GPMB, không chp hành vic di chuyn cây ci, hoa
màu các loi tài sản trên đất để thc hin D án theo Thông báo s 34/TB-
HĐBT ngày 23/11/2011 ca Hội đồng Bồi thường, h tr tái định huyện
V, cho nên h gia đình đã hành vi vi phm hành chính v pháp luật đất đai
quy định ti Khoản 1, Điều 17 ca Ngh định s 105/2009/NĐ-CP ngày
11/11/2009 ca Chính ph v x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực đất đai
do không trả lại đất đúng thời hn theo Quyết đnh thu hi đất ca cơ quan nhà
c có thm quyền”.
Ngày 05/12/2011, đi din Hội đồng, UBND xã X sở thôn đã lập
biên bản bàn giao đt vi h gia đình ông T. Theo đó, hộ gia đình ông T phi
tiến hành bàn giao các thửa đất thu hi vào d án Khu đô thị thuộc địa phn
X, các X đồng gồm: Thì Đầm din tích (97,2+ 108) m
2
. Tuy nhiên, h gia đình
ông T không ký biên bản bàn giao đất.
Ngày 12/12/2011, UBND X lp biên bn vi phm hành chính trong
lĩnh vực đất đai đi vi ông T vi hành vi không tr lại đất đúng thời hn theo
quyết đnh thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thm quyn.
Ngày 12/12/2011, T công tác thôn đã tiến hành giao biên bn vi phm
hành chính nhưng ông T không ký biên bn.
Ngày 13/12/2011, Ch tch UBND huyn V (y quyn cho ông Chu
Quc H- Phó Ch tch UBND huyện theo văn bn y quyn ngày 02/12/2011)
đã ban hành quyết định x pht vi phm hành chính s 5451/QĐ- XPHC đối vi
ông Lê Văn T vì đã có hành vi không thc hin vic gii ta tài sản trên đất, bàn
giao đất đúng thời hn theo quyết định thu hồi đất và thông báo của cơ quan n
c thm quyền quy định tại Điều 39, Điều 40 Luật Đất đai 2003 sửa đổi,
b sung năm 2009 Điu 17 Ngh định s 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009
6
ca Chính ph v x pht vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Hình thức
x pht là pht tin vi mc pht là 1.000.000 đồng; yêu cầu ông Lê Văn T phi
di chuyn cây ci, hoa màu, các loi tài sản trên đất để bàn giao lại đất đúng
thi hn. Thi hn np pht 10 ngày, k t ngày được giao quyết định x
pht. Nếu quá thi hạn người b x pht không chp hành quyết định x
pht thì s b ng chế thi hành phi chu mi chi phí cho vic t chc
ng chế.
Ngày 15/12/2011, T công tác thôn đã đến nhà giao quyết định x pht
vi phạm hành chính nhưng ông T không hp tác và không ký biên bn.
Ngày 05/4/2012, Ch tch UBND huyn V đã ban hành Quyết định s
586/QĐ-CCK v vic áp dng biện pháp cưỡng chế bng các biện pháp cưỡng
chế khác để thi hành quyết định x pht vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai đối với ông Văn T; do cưỡng chế: Không thc hin Quyết định x
pht vi phm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Địa điểm thc hiện cưỡng chế:
X đồng T ti xã X, huyn V. Biện pháp cưỡng chế: Gii ta mt bng trên thc
địa để bàn giao đất theo các Quyết định thông báo của quan nhà nước
thm quyn. Thi gian thc hin cưỡng chế: T ngày 20/4/2012.
Ngày 05/4/2012, T công tác thôn đã đến gia đình để giao quyết định áp
dng biện pháp ng chế bng các bin pháp khác cho ông T nhưng ông T
không hp tác.
Ngày 23/4/2012, UBND huyn V ban hành Thông báo s 43/TB-UBND
v vic t chc h tr thi công ng chế bàn giao đất thuộc địa phn X
để thc hin d án Khu Đô th - Thương mi - Du lch V.
Ngày 24/4/2012, UBND huyn V t chc thc hiện cưỡng chế ngoài thc
địa; kết qu ng chế đưc lp thành biên bn và gi cho h gia đình nhưng hộ
gia đình không hợp tác.
Người b kiện xác định v tính hp pháp, thm quyn, trình t th tc,
căn cứ ban hành các quyết định hành chính có liên quan (quyết định thu hồi đt,
quyết định x pht vi phm hành chính, quyết định áp dng biện pháp ng
chế bng các biện pháp khác để thi hành quyết đnh x pht vi phm hành chính
trong lĩnh vực đất đai) là phù hp với quy định ca Luật Đất đai các văn bn
ng dn thi hành.
Căn cứ các quy đnh ca pháp lut v việc cưỡng chế thi hành quyết định
x phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai; sau khi soát, đi chiếu với các văn
bn thuc h sơ cưỡng chế trình t các bước thc hiện cưỡng chế nêu trên,
Ch tch UBND huyn t chức cưỡng chế thu hồi đất ngày 24/4/2012 đi vi
ngưi khi kiện đảm bảo theo đúng quy đnh ca pháp luật. Đề ngh a án
7
nhân n tỉnh Hưng Yênc toàn b yêu cu khi kin ca ngưi khi kin
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
- UBND huyn V, tỉnh Hưng Yên thống nhất quan điểm, đề ngh ca
ngưi b kin Ch tch UBND huyn V và không b sung ni dung gì khác.
- UBND xã X, huyn V có quan điểm xác định việc cưỡng chế thu hồi đất
ca Ch tch UBND huyn V đi vi h gia đình ngưi khi kiện đã bảo đảm
đúng trình tự, t tục theo quy định pháp luật nên đề ngh Tòa án bác toàn b yêu
cu khi kin của người khi kin.
- Công ty C phn Tập đoàn E trình bày: Toàn b d án ca ng ty
được nhà nước giao đất đúng quy định ca pháp luật, do đó không chp nhn
yêu cu khi kin.
- Các thành viên h gia đình đất b thu hồi đều thng nht vi yêu cu
của người khi kin, không ai có ý kiến khác.
Ti Bn án s 68/2024/HC-ST ngày 17/7/2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Hưng Yên đã quyết định:
Căn cứ: Khoản 3, khoản 4, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 3, khoản 1
Điều 30, khoản 4 Điều 32, Điều 60, Điều 115, Điều 116, điểm a khoản 2 Điều
193, Điều 206, Điều 348 của Luật tố tụng hành chính; Điều 23 Luật đất đai năm
1993, sửa đổi, bổ sung năm 2001; Điều 39, 40, 44 Luật đất đai năm 2003; Điều
20, 55, 56, 66, 67 Pháp lệnh xvi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi, bổ
sung năm 2008; Điều 4, 5, 17, 25 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày
11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai; Điều 4, 6, 7, 8, 9 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính
phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Bác toàn b yêu cu khi kin của ông Văn T v vic yêu cu Tòa án
tuyên hành vi t chc cưỡng chế bằng các biện pháp khác để thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ngày 24/4/2012 ca Ch
tch UBND huyn V đối vi h gia đình ông là trái pháp luật.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định v án phí thẩm thông báo
quyn kháng cáo ca các bên đương sự theo quy định ca pháp lut.
Ngày 18/7/2024, ông Lê Văn T là người khi kin kháng cáo đề ngh hy
toàn b bn án thẩm, buc Công ty c phn Tập đoàn E hoàn tr li toàn b
diện tích đất cho gia đình.
Ti phiên tòa phúc thm, ngưi khi kin là ông Văn T không rút đơn
8
khi kin, không rút kháng cáo. Ông T đề ngh hy bản án thẩm, buc Công
ty c phn Tập đoàn E tr li toàn b diện tích đất cho gia đình ông Quyết
định s 742/QĐ-TTg ngày 30/6/2004 ca Th ng Chính ph không du,
đất b thu hi trong d án gia đình ông không nhận được quyết định nào, din
tích đất b thu hi 108 m
2
nm ngoài d án.
* Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni phát biu quan
đim: - V t tng: Hoạt động tiến hành t tng ca Tòa án nhân dân cp cao ti
Ni, ca Hội đng xét x phúc thm (viết tắt: HĐXXPT), Thư đúng quy
định ca pháp luật; người tham gia t tụng đã thực hin đúng quyền và nghĩa vụ
t tng theo quy định ca Lut T tng hành chính. Đơn kháng cáo ca người
khi kin làm trong hn luật định hp l đủ điu kin xem xét gii quyết theo
th tc phúc thm.
- V ni dung: Đề ngh HĐXXPT áp dụng khoản 1 Điều 241 ca Lut T
tụng hành chính năm 2015, không chấp nhn kháng cáo ca người khi kin và
gi nguyên quyết định ca Bn án s 68/2024/HC-ST ngày 17 tháng 7 năm
2024 ca Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án; nghe
đương sự tnh bày, tranh lun; nghe đi din VKSND cp cao ti Ni phát
biểu quan đim gii quyết v án tại phiên tòa, các quy định ca pháp lut,
HĐXXPT nhận định như sau:
[1] Ngày 18/7/2024, người khi kin Văn T np đơn kháng cáo đối
vi Bản án thm, thc hin trong thi hn luật định được Tòa án chp nhn
xem xét gii quyết theo th tc phúc thm. Ti phiên tòa phúc thm ln 2, vng
mặt người b kin, người quyn lợi nghĩa vụ liên quan nhưng đơn xin xét
x vng mt nên Hội đồng tiến hành xét x v án theo đúng Điều 225 ca Lut
T tng hành chính.
[2] V thi hiu, thm quyn gii quyết và đối tượng khi kin:
Ông Văn T khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hành vi tổ chức cưỡng
chế thu hồi đất của UBND huyện V ngày 24/4/2012 đối với hộ gia đình ông tại
xứ đồng T, D thuộc X, huyện V, tỉnh Hưng Yên trái pháp luật. Tòa án
nhân dân tỉnh Hưng Yên đã xác định đúng đối tượng khởi kiện thụ giải
quyết đúng thẩm quyền, trong thời hiệu khởi kiện, quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 3, khon 1 Điều 30 khon 3, khon 4 Điu 32, a khoản 2 Điều
116 ca Lut T tng nh chính. Trong q trình gii quyết v án, a án nhân
9
n tỉnh hưng Yên xem xét quyết định hành cnh có ln quan đúng quy đnh
ti khon 1 Điều 6; điểm đ khoản 3 Điu 191 ca Lut T tng nh cnh.
[3] Xét kháng cáo của người khi kin:
[3.1] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất cho Chủ đầu
tư:
Vic thu hồi đất giao đất cho Ch đầu Công ty C phn tập đoàn
E (trước đây Công ty C phần đầu tư và phát triển Đô thị V) để thc hin D
án Khu đô thị thương mại dch v V đưc thc hiện theo phương thc s
dng qu đất để to vn xây dựng cơ sở h tng.
Ti Quyết định s 742/QĐ-TTg ngày 30/6/2004 ca Th ng Chính
ph ni dung: Thu hi 5.540.712m
2
đất ti các X, Phng Công, Cu Cao,
Long Hưng, Tân Tiến, th trn V thuc huyn V; các Hoàn Long, Yên Phú,
Yên Hòa thuc huyn Yên M và các Đông To, Tân Dân, Dân Tiến thuc
huyn Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; giao toàn b diện tích đất thu hi cho Ch
đầu để thc hin d án xây dng tuyến đường t cầu Thanh Trì đi thị
Hưng Yên đoạn t huyn V đến Dân Tiến, huyn Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên theo phương thức s dng qu đất để to vn xây dựng s h tng.
Trong đó, diện tích đất giao cho Ch đầu đã bỏ vn xây dựng đường
4.990.706m
2
/tng s 5.540.712 m
2
. Ch đầu sử dng diện tích đất được giao
trên theo đúng quy hoạch d án được cp thm quyn phê duyt. V trí,
ranh gii ca diện tích đất giao cho Ch đầu (trong đó đã bao gồm 1.292.618
m
2
ti X) được xác đnh theo các t bản đồ địa chính do S Tài nguyên
Môi trường tỉnh Hưng Yên lập năm 2004.
Thực hiện Quyết định số 742/QĐ-TTg, ngày 21/10/2004, UBND tỉnh
Hưng Yên ban hành Quyết định số 2549/QĐ-UB về việc thu hồi 4.990.706 m
2
đất tại các X, Cửu Cao, Phụng Công thị trấn V; giao toàn bdiện tích đất
cho Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị V để thực hiện Dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Thương mại dịch vụ du lịch V, tỉnh Hưng
Yên theo phương thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (phần
diện tích thu hồi tại X 1.219.348 m
2
). Đồng thời, UBND tỉnh Hưng Yên ban
hành Quyết định số 2550/QĐ-UB về việc thu hồi 550.006 m
2
đất tại các X,
Cửu Cao, Phụng Công thị trấn V; giao 541.133 m
2
đất cho Công ty cổ phần
đầu phát triển đô thị V để xây dựng đường từ cầu Thanh Trì đi thị
Hưng Yên đoạn từ huyện V đến Dân Tiến, huyện Khoái Châu 8.873 m
2
đất để làm mương thủy lợi mới theo phương thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngày 8/6/2005, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 2006/QĐ-
UB về việc phê duyệt phương án bồi thường và hỗ trợ khi nnước thu hồi đất,
10
giao đất cho Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển đô thị V, để xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu Đô thị - thương mại- du lịch V, địa phận xã X, huyện V. Trong đó
nội dung bồi thường đất nông nghiệp cho c hộ dân 466.605,82 m
2
x
43.425đ/ m
2
.
Theo quy định tại Điều 23 của Luật đất đai năm 1993, sửa đổi, bổ sung
năm 2001 quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 66/NĐ- CP ngày
28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/NĐ
- CP ngày 11/2/2000 thì Chính phủ thẩm quyền thu hồi đất, giao đất theo
phương thức sdụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng sở hạ tầng. Do đó, ngày
30/6/2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 742/QĐ-TTg nội
dung thu hồi 5.540.712m
2
đất tại một số của huyện V, trong đó X
giao cho chủ đầu thực hiện các dự án phát triển kinh tế - hội lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn huyện V, tỉnh Hưng Yên đúng thẩm
quyền và phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 44 của Luật đất đai năm 2003, UBND cấp tỉnh và
UBND cấp huyện đều thẩm quyền thu hồi đất. Do đó, ngày 21/10/2004,
UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 2549/QĐ-UB nội dung thu
hồi đất tại một số xã, thị trấn của huyện V giao cho Công ty cổ phần đầu tư
phát triển đô thị V để thực hiện các dự án tại huyện V đúng thẩm quyền,
phù hợp với quy định của Luật đất đai năm 2003 và Quyết định số 742/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 6/8/2007, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 1331/QĐ
UB về việc pduyệt phương án bồi thường, htrợ khi Nhà nước thu hồi đất
tại X, huyện V để xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thThương mại Du
lịch V (đợt 5). Tổng cộng có 141 hộ được nhận tiền bồi thường.
Ngày 29/9/2008, UBND huyện V ban hành Quyết định số 2788/QĐ -
UBND, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ thuộc diện kiểm
kê bắt buộc khi Nhà nước thu hồi đất tại xã X, huyện V, để thực hiện dự án Xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị thương mại du lịch V. Diện tích đất bị thu hồi
được xác định theo quyết định này 194.416,31 m
2
; tổng số hộ đất thu hồi
được bồi thường là 304 hộ.
Sau đó, UBND xã X tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường để
người dân được biết và kiểm tra; tổ chức chi trả cho các hộ tự nguyện nhận tiền
bàn giao mặt bằng; chuyển tiền vào Ngân hàng đối với các hộ chưa nhận
tiền. Kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng thể hiện, s h gia đình đã nhận
tin bồi thường, gii phóng mt bng 1623 h/1720 h, s h gia đình không
nhn tin bồi thường, gii phóng mt bng là 97 h.
11
Như vậy, UBND tỉnh Hưng Yên, UBND huyện V và UBND xã X đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật đất đai về thẩm quyền, trình tự, thủ tục phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tổ chức chi trả
tiền bồi thường cho các hộ dân đất bị thu hồi tại xã X, huyện V theo đúng
quy định của pháp luật đất đai.
[3.2] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai số 5451/QĐ-XPHC ngày 13/12/2011
của Chủ tịch UBND huyện V; Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế
bằng các biện pháp khác để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai số 586/QĐ-CCK ngày 05/4/2012 của Chủ tịch UBND
huyện V; về hành vi tổ chức hỗ trợ thi công và cưỡng chế bàn giao đất thuộc địa
phận X, huyện V ngày 24/4/2012 của Chủ tịch UBND huyện V để thực hiện
Dự án Khu đô thị, thương mại – du lịch V:
Ngày 22/11/2011, UBND huyện V ban hành Kế hoạch số 34/KH-UBND
tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa tại X đthực hiện dự án Khu đô thị,
thương mại du lịch V. Ngày 23/11/2011, Hội đồng bồi thường, hỗ trtái
định huyện V ban hành Thông báo số 34/TB-HĐBT về việc di chuyển cây
cối, hoa màu và các loại tài sản trên đất để thực hiện dự án. Các Thông báo này
được đọc trên hệ thống loa truyền thanh xã, được niêm yết tại trụ sở UBND
X và Nhà văn hóa các thôn, được chứng minh bằng Biên bản làm việc ngày
01/12/2011. Theo nội dung của Thông báo số 34/TB-HĐBT, đối với các hộ đã
nhận tiền bồi thường, đã cam kết bàn giao mặt bằng thì trong 30 ngày ktừ
ngày thông báo phải hoàn thành việc di chuyển cây cối, hoa màu; đối với những
hộ chưa nhận tiền bồi thường, thời gian tự nguyện di chuyển xong trước trước
ngày 05/12/2011.
Ngày 28/11/2011, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định huyện V
ban hành Kế hoạch số 35/KH-về tổ chức thực hiện việc bàn giao đất ngoài
thực địa tại xã X để thực hiện dự án Khu đô thị, thương mại – du lịch V.
Ngày 05/12/2011, Tng tác của UBND X đề nghị các hộ gia đình
chưa nhận tiền bồi thường, chưa bàn giao đất biên bản bàn giao đất để thực
hiện dự án, tuy nhiên các hộ gia đình này, trong đó hộ gia đình ông T không
ký biên bản.
Do người khởi kiện không giao đất theo đúng thời hạn theo Thông báo số
34/TB-HĐBT, nên ngày 12/12/2011, UBND xã X đã lập Biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai đối với người khởi kiện do đã hành vi vi phạm
hành chính là không trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của
quan nhà nước có thẩm quyền.
12
Ngày 13/12/2011, Chủ tịch UBND huyện V ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với một shộ dân của X,
trong đó hộ gia đình của người khởi kiện do đã hành vi vi phạm không
thực hiện việc giải tỏa tài sản trên đất, bàn giao đất đúng thời hạn theo quyết
định thu hồi đất thông báo của quan nhà nước có thẩm quyền, đã vi phạm
quy định tại Điều 39, 40 của Luật đất đai năm 2003, được sửa đổi, bổ sung năm
2009 Điều 17 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính này thì người vi phạm ngoài việc phải chịu hình
thức xphạt tiền, còn buộc phải di chuyển cây cối, hoa màu, các loại tài sản
khác trên đất để bàn giao đúng thời hạn. Thời hạn người vi phạm thực hiện
quyết định hành chính là 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định, quá thời hạn
không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế. Ông Văn T được tổ công tác
của UBND xã X giao trực tiếp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng
đã từ chối nhận văn bản.
Như vậy, việc người thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một số hộ gia đình tại X,
trong đó có hộ gia đình của người khởi kiện do không giao đất, không di chuyển
tài sản trên đất để bàn giao đất đúng thời hạn căn cứ, đúng thẩm quyền,
đúng trình tự, thủ tục thời hạn theo quy định tại các Điều 20, 55, 56 Pháp
lệnh xử vi phạm hành chính và Điều 39, 40 của Luật đất đai năm 2003, được
sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điều 17 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày
11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai.
Ngày 05/4/2012, Chủ tịch UBND huyện V ban hành các Quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế bằng các biện pháp khác để thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với các hộ dân của X đã
không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong đó
hộ gia đình ông Văn T. Theo nội dung của các Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì địa điểm cưỡng chế tại các xứ
đồng của X, biện pháp cưỡng chế giải tỏa mặt bằng trên thực địa để bàn
giao đất theo các quyết định thông báo của quan nhà nước, thời gian
cưỡng chế từ ngày 20/4/2012. Các hộ gia đình thuộc đối tượng bị cưỡng chế,
trong đó hộ gia đình ông T được tổ công tác của UBND X giao trực tiếp
Quyết định cưỡng chế nhưng đã từ chối nhận văn bản.
Ngày 19/4/2012, UBND huyện V ban hành Thông báo số 41/TB-UBND
về việc tổ chức hỗ trợ thi công cưỡng chế bàn giao đất thuộc địa phận X
để thực hiện dự án Khu đô thị, thương mại – du lịch V.
13
Ngày 23/4/2012, UBND huyện V ban hành Thông báo số 43/TB-UBND
về việc tổ chức hỗ trợ thi công cưỡng chế bàn giao đất thuộc địa phận X
để thực hiện dự án Khu đô thị, thương mại – du lịch V.
Ngày 24/4/2012, Chủ tịch UBND huyện V tổ chức thực hiện cưỡng chế
ngoài thực địa. Kết quả cưỡng chế được lập thành biên bản gửi cho hộ gia
đình nhưng hgia đình không hợp tác. Cùng ngày, đại diện Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Hưng Yên, UBND huyện V UBND X đã Biên bản
bàn giao đất (mặt bằng thi công) cho Chủ đầu tư sau khi hoàn thành xong cưỡng
chế (có Biên bản bàn giao đất).
Như vậy, việc Chủ tịch UBND huyện V ban hành Quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngày 05/4/2012 tổ chức
cưỡng chế giải phóng mặt bằng, hỗ trợ thi công ngày 22/4/2012 là căn cứ,
đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục thời hạn theo quy định tại Điều 66,
67 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính Điều 4, 6, 7, 8, 9 của Nghị định
số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
[3.3] Đối với yêu cầu khởi kiện đề nghị ng ty Cổ phần tập đoàn E
ngừng thi công hoàn trả lại quyền sử dụng đất không thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án theo loại việc nên Tòa án cấp thẩm không xem xét trong vụ
án này lf có căn cứ, đúng pháp luật.
[4] T các phân tích nêu trên, Hội đồng xét x xét thy: Tòa án cấp
thẩm đã th gii quyết v án hành chính theo đơn khi kin ca ông Văn
T đúng thẩm quyền, đã tiến hành thu thp chng c đúng quy định ca Lut
t tng hành chính, không vi phm nghiêm trng th tc t tụng, đã xem xét,
đánh giá toàn din các yêu cu khi kin quyết định hành chính có liên quan,
đã không chp nhn yêu cu khi kin của người khi kiện căn cứ, đúng
pháp lut. Ti cp phúc thẩm, người khi kin không có chng c mi làm thay
đổi bn cht v án nên không chp nhn kháng cáo của người khi kin gi
nguyên bản án thẩm như đ ngh của đại din Vin kim sát ti phiên tòa
phù hợp các quy định ca pháp lut.
[5] V án phí phúc thm: Yêu cu kháng cáo ca ngưi khi kin (ông Lê
Văn T) không được chp nhn nhưng ông T là người cao tuổi nên được min án
phí hành chính phúc thm theo quy định ca pháp lut.
[6] Các quyết đnh khác ca Bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng
ngh có hiu lc pháp lut, k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên,
14
Căn cứ khoản 1 Điều 241 ca Lut T tng hành chính; Điểm đ khon 1
Điu 12 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc Hi;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của người khi kin ông Văn T gi nguyên
quyết đnh ca Bn án s 68/2024/HC-ST ngày 17 tháng 7 năm 2024 ca Tòa
án nhân dân tỉnh Hưng Yên.
2. V án phí phúc thm: Min toàn b án phí hành chính phúc thm cho
ông Lê Văn T.
3. Các quyết định khác ca Bản án thẩm không b kháng cáo, kháng
ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án 23/4/2025.
Nơi nhận: TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND cp cao ti Hà Ni; THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
- TAND-VKSND-Cc THADS
thành ph Hưng Yên;
- Các đương sự, (theo địa ch); (Đã ký)
- Lưu: HSVA, Phòng HCTP.
Ngô Quang Dũng
Tải về
Bản án số 297/2025/HC-PT Bản án số 297/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 297/2025/HC-PT Bản án số 297/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất