Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Khánh Sơn (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 07/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay bà Lã Thị L yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Vương Minh N phải trả cho bà Lã Thị L số tiền vay là 134.093.150 đồng; trong đó
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KS Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 07/2024/DS-ST
Ngày 10/9/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KS, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Văn Vương
Các Hội thẩm nhân dân :
1. Ông Mấu Xuân Hạnh
2. Bà Trần Thị Ngọc Duyên
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Mỹ Hạnh Thư Tòa án nhân dân huyện
KS, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện KS, tỉnh Khánh Hòa tham gia
phiên tòa: Ông Trần Văn Thường - Kiểm sát viên
Ngày 10 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện KS, tỉnh Khánh
Hòa, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện KS xét xử thẩm công khai vụ án
thụ số: 15/2024/TLST- DS, ngày 07 tháng 6 năm 2024 về việc Tranh chấp hp
đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2024/QĐXXST-DS
ngày 07 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2024/QĐST-DS ngày
22 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Lã Thị L - sinh năm 1962.
Nơi cư trú: 14 LLQ, tổ dân phố HP, thị trấn TH, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa.
(bà L có mặt).
Bị đơn: Ông Vương Minh N sinh năm 1964
Nơi cư trú: Thôn DT, xã BCB, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa.
(ông N vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 4 năm 2024, trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lã Thị L trình bày:
Vào ngày 02/3/2023, ông Vương Minh N có đến nhà Thị L vay số tiền
70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng), thời hạn từ 03 giờ chiều (15 giờ) ngày
02/3/2023 đến 08 giờ sáng ngày 03/3/2023 sẽ trả với lời đề nghị lời hứa của ông
N nên bà L đã tin tưởng và đưa cho ông N số tiền 70.000.000đ, lãi suất 5% (lãi suất
qua đêm), hai bên lập giấy viết tay “Giấy vay tiền ngày 02/3/2023 chữ
của ông N xác nhận. Về lãi suất bà L không ghi vào giấy vay tiền vì ông N hứa sáng
2
ngày mai ông N trả nên L không ghi lãi suất vào giấy vay tiền. Đến 08 giờ sáng
ngày hôm sau (tức ngày 03/3/2023), ông N không trả L stiền vay như đã hứa.
Rất nhiều lần L đã gặp ông N đòi trả số tiền vay nhưng ông N chỉ hứa không
trả.
Về tiền lãi bà L yêu cầu: Tính từ ngày 02/3/2023 đến ngày 10/9/2024, 557
ngày, lãi suất 5%/tháng (60%/năm).
(70.000.000đ x 60%/năm) x 557 ngày = 64.093.150 đồng.
Nay bà Lã Thị L yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Vương Minh N phải trả
cho Thị L số tiền vay 134.093.150 đồng; trong đó: Tiền gốc 70.000.000
đồng, tiền lãi: 64.093.150 đồng.
Tại phiên toà L rút một phần yêu cầu về lãi suất với số tiền 53.410.959đ.
Như vậy, bà L yêu cầu ông N phi trả cho L số tiền vay 80.682.191 đồng
(Tám mươi triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn một trăm chín mươi mốt đồng); trong
đó: Tiền gốc 70.000.000 đồng; tiền lãi 10.682.191 đồng.
Tại bản tự khai ngày 22/6/2024, biên bản lấy lời khai ngày 30/7/2024 ông
Vương Minh N trình bày:
Vào chiều ngày 02/3/2023, ông N đến n bà Lã Thị L vay số tiền
70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng), thời hạn từ 03 giờ chiều (15 giờ) ngày
02/3/2023 đến 08 giờ sáng ngày 03/3/2023, hai bên lập giấy viết tay “Giấy vay
tiền” ngày 02/3/2023 chữ của ông N xác nhận (mục đích vay là vay hộ bà
Nguyễn Thị Hồng H), khi vay hai bên không thoả thuận về lãi suất.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 30/7/2024, ông N đồng ý trả nợ tiền gốc
70.000.000 đồng cho bà L vào ngày 30/9/2024; về tiền lãi: Ông N đồng ý trả tiền lãi
cho bà L là 10%/năm.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về giải quyết toàn bộ vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Tòa án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của pháp luật trong quá trình tiến hành
giải quyết vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn chấp hành đúng
quy định của pháp luật về quyền nghĩa vụ của đương sự, bđơn đã vi phạm quy
định về nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70 Điu 72 Bộ luật t tụng
dân sự;
- Về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn: Ông Vương Minh N phải trả cho Thị L số tiền 70.000.000đ
(Bảy mươi triệu đồng) và tiền lãi theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ Điều 244 Bộ luật ttụng dân sự: Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ
xét xử yêu cầu của bà L về yêu cầu ông N phải trả số tiền lãi là: 53.410.959đ.
Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:
Nguyên đơn cung cấp:
Giấy vay tiền ngày 02/03/2023.
Bản phô tô căn cước công dân mang tên bà Lã Thị L.
3
Bị đơn cung cấp: Không
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và được thẩm
tra tại phiên Tòa; căn cứ vào ý kiến tranh luận tại phiên tòa; đề nghị của kiểm sát
viên. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Thị L nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân
dân huyện Khánh Sơn giải quyết buộc ông Vương Minh N phải trả stiền nợ vay,
nên đây tranh chấp Hợp đồng vay tài sản”. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự tván thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân huyện KS.
- Việc tuân theo pp luật của các đương sự: Nguyên đơn Lã Thị L đã
chấp hành đúng quy định của pháp luật về quyền nghĩa vụ của đương s. Bị đơn
ông Vương Minh N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ c n bản tố tụng để tham gia
phna, nhưng ông N vắng mt.t thy bị đơn đã được triu tập hp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt, căn cứo khoản 2 Điều 227, Điu 228 Bộ lut Tố tụng dân sự,a
án tiến hành xét x vng mt bđơn.
[2]. Về nội dung vụ án: Theo chứng cứ nguyên đơn cung cấp thể hiện: Bà Lã
Thị L cho ông Vương Minh N vay số tiền 70.000.000 đồng, hai bên viết
giấy vay tiền (đề ngày 02/3/2023), có chữ ký của ông Vương Minh N. Việc vay tiền
viết giấy vay tiền được ông N xác nhận là đúng sự thật (tại bản tkhai ngày
22/6/2024) nên giấy vay tiền đề ngày 02/3/2023 là tài liệu, chứng cứ của vụ án.
Giấy vay tiền không thỏa thuận về lãi suất, ông N cam kết sáng ngày hôm sau
(tức ngày 03/3//2023) sẽ trả cho L. Tuy nhiên đến hạn trả nợ ông N không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho L, L đã nhiều lần đến gặp ông N yêu cầu trả hết số
nợ trên nhưng ông N cứ lẩn tránh, không trả, gây khó khăn cho L. Tại biên bản
lấy lời ngày 30/7/2024, ông N đồng ý trả cho bà L số tiền gốc 70.000.000 đồng; thời
hạn trả ngày 30/9/2024. Yêu cầu của ông N không được L chấp thuận, L yêu
cầu ông N phải trả ngay toàn bộ số tiền gốc và lãi cho bà L.
Xét thấy, việc vay tài sản đã kéo dài một thời gian nhưng bị đơn không
thiện chí trả nợ đã làm thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do
đó, yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp với quy định của pháp luật, nên căn cứ Điều
463, Điều 466 Bộ luật dân snăm 2015 chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc
ông Vương Minh N phải trả ngay cho bà L số tiền gốc 70.000.000đ.
[3]. Xét yêu cầu của nguyên đơn về lãi suất của khoản tiền vay:
Tính từ ngày 02/3/2023 đến ngày 10/9/2024, 557 ngày, lãi suất 5%/tháng
(60%/năm).
(70.000.000đ x 60%/năm) x 557 ngày = 64.093.150 đồng.
Trong giấy vay tiền ngày 02/3/2023, giữa bà L và ông N không thỏa thuận về
lãi suất, L không cung cấp được các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu của mình.
Tại phiên toà bà L rút một phần yêu cầu về lãi suất số tiền 53.410.959đ
4
Xét thấy việc rút một phần yêu cầu của L tự nguyện, căn cứ Điều 244
Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử yêu cầu của L về yêu cầu ông N phải trả
số tiền lãi là: 53.410.959đ.
Xét thấy tại biên bản lấy lời khai ngày 30/7/2024, ông N đã đồng ý trả tiền lãi
cho bà L 10%/năm. vậy căn cứ khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015,
nên chấp nhận yêu cầu của bà L; cụ thể như sau:
Tiền lãi tính từ ngày 02/3/2023 đến ngày 10/9/2024 là 557 ngày.
(70.000.000đ x 10%/năm x 557 ngày) = 10.682.191 đồng
[4]. Tổng cộng số tiền ông N phải trả cho L 80.682.191 đồng; trong
đó: Tiền gốc 70.000.000đ; tiền lãi 10.682.191đ.
[5]. Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ông Vương Minh N phải chịu án phí dân sự thẩm vthực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo quy định của pháp luật là:
(80.682.191đ x 5%) = 4.034.109 đồng.
Hoàn trả lại cho Thị L 2.887.50tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm
đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26; Điều 35; Điều 39, khoản 1 Điều 147; Điểm b Khoản 2
Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Buộc ông Vương Minh N phải trả
cho bà Thị L số tiền vay là 80.682.191 đồng (Tám mươi triệu sáu trăm tám mươi
hai nghìn một trăm chín mươi mốt đồng); trong đó: Tiền gốc 70.000.000 đồng; tiền
lãi 10.682.191 đồng.
[2]. Đình chỉ xét xử yêu cầu của Thị L về yêu cầu ông Vương Minh N
phải trả cho bà Lã Thị L số tiền lãi là: 53.410.959đ.
[3]. Về án phí: Ông Vương Minh N phải chịu án phí dân sự thẩm về thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật là 4.034.109 đồng (Bằng chữ: Bốn
triệu không trăm ba mươi tư nghìn một trăm linh chín đồng).
Hoàn trả lại cho Thị L 2.887.500đ (Bằng chữ: Hai triệu tám trăm tám
mươi bảy nghìn năm trăm đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp theo
biên lai thu tiền số: 0000041 ngày 06/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
KS, tỉnh Khánh Hòa.
[3]. Quy định: Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày bà Lã
Thị L đơn yêu cầu thi hành án (đối với khoản tiền phải thi hành án cho người
5
được thi hành án) ông Vương Minh N chưa thi hành án xong tất cả các khoản
tiền, thì hàng tháng ông Vương Minh N còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân s
năm 2015.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
[4]. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn Thị L quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên án sơ thẩm; ông Vương Minh N quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Khánh Hòa; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND huyện KS;
- THADS huyện KS;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Trương Văn Vương
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất