Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Thành (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 10/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | LH |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN YÊN THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày 14 - 02 - 2025
(V/v: Tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Nhung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đình Thanh - Bà Phan Thị Nga
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Nhật Thanh - Chức vụ: Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
- Đại diện viện kiểm sát: Không tham gia.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp Hôn nhân & Gia đình”
thụ lý số: 576/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2024 theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 18/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: chị Trần Thị S, sinh năm 1994 (C mt)
Địa chỉ: xm 5, xã Bắc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
- Bị đơn: anh Hoàng Công S, sinh năm 1988 (Vng mt lần 02)
Địa chỉ: xm 5, xã Bắc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án,
tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị S trình bày: chị và anh Hoàng Công S kết
hôn vào ngày 13/11/2015 tại Uỷ ban nhân dân xã Bắc Thành, huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc hay lừa dối. Sau
khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được thời gian ngắn thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không phù hợp,
thường xuyên bất đồng quan điểm sống dẫn đến rạn nứt tình cảm. Mâu thuẫn xảy
ra đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không thành. Chị S và anh S đã sống
ly thân nhau, không còn quan tâm, trách nhiệm với nhau nữa. Chị S xác định tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn với anh S.
-Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Hoàng Trần Quỳnh Diệp,
sinh ngày 22/8/2019. Nếu ly hôn chị S c nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng
con chung và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
-Về tài sản: Chị Trần Thị S không yêu cầu tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã triệu tập, thông báo cho
anh Hoàng Công S đến Toà án giải quyết, đồng thời tống đạt hợp lệ thông qua
việc niêm yết tại nhà riêng anh S, nhà văn ha xm 5 và trụ sở UBND xã Bc
Thành, huyện Yên Thành. Tuy nhiên tại phiên họp kim tra việc giao nộp, tiếp
2
cận, công khai chng c; hòa giải cũng như tại phiên tòa anh S đều vng mt
không lý do nên Toà án không ghi nhận được ý kiến của anh Hoàng Công S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến trình bày của chị S, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình
được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn anh
Hoàng Công S có địa chỉ thường trú tại xã Bắc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Tại phiên tòa nguyên đơn c mặt, bị đơn
vắng mặt lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.
2. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị S và anh Hoàng Công S kết hôn
vào ngày 13/11/2015 tại UBND xã Bắc Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Hôn nhân giữa chị S, anh S được xác lập trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ theo quy
định của định pháp luật. Do đ hôn nhân giữa chị S, anh S là hôn nhân hợp pháp.
Tuy nhiên qua các buổi làm việc tại Tòa án, bản tự khai và tại phiên tòa
hôm nay chị S đều khẳng định cuộc sống chung của vợ chồng đã xảy ra nhiều bất
hòa, mâu thuẫn không thể hàn gắn. Mặt khác, sau khi thụ lý, Toà án đã triệu tập,
thông báo hợp lệ cho anh S nhưng anh S vắng mặt không c lý do, sau đ Toà án
đã niêm yết tống đạt các văn bản tố tụng cho anh S đúng quy định nhưung anh S
vẫn vắng mặt, điều đ chứng tỏ anh S không mong muốn tìm giải pháp để hàn
gắn tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng. Mặt khác biên bản xác minh tại địa
phương về tình trạng hôn nhân giữa chị S, anh S đã ly thân không thể hàn gắn
được, điều đ chứng tỏ anh S không mong muốn tìm giải pháp để hàn gắn tình
trạng mâu thuẫn của vợ chồng. Mặt khác biên bản xác minh tại địa phương về tình
trạng hôn nhân giữa chị S, anh S đã ly thân không thể hàn gắn được.
Xét mâu thuẫn giữa chị S, anh S đã đến mức trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đ căn cứ Điều 56 của
Luật Hôn nhân & Gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị S cho chị S
được ly hôn với anh S.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị Trần Thị S và anh Hoàng Công S c 01
con chung là cháu Hoàng Trần Quỳnh Diệp, sinh ngày 22/8/2019. Chị S c nguyện
vọng được chăm sc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung và không yêu cầu anh S
cấp dưỡng tiền nuôi con, Hội đồng xét xử thấy: Chị S c công việc và thu nhập
ổn định, c nơi cư trú ổn định nên đảm bảo điều kiện chăm sc, giáo dục, nuôi
dưỡng con chung. Quá trình giải quyết vụ án, anh S vắng mặt không thể hiện
nguyện vọng được nuôi con. Do đ để tạo điều kiện tốt nhất cho con chung của
vợ chồng, cần giao cháu Hoàng Trần Quỳnh Diệp cho chị Trần Thị S trực tiếp
chăm sc, nuôi dưỡng cho đến khi thành niên. Chị Trần Thị S không yêu cầu anh
Hoàng Công S cấp dưỡng nuôi con chung nên miễn xét.
[3] Về tài sản: Chị Trần Thị S không yêu cầu nên miễn xét.

3
[4] Về án phí: Chị Trần Thị S phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
[1] Căn c vào khoản 1 Điều 28; đim a khoản 1 điều 35; khoản 1 điều
39; khoản 2 Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273; khoản 3 Điều 144; khoản 4
Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Điều 51; 54; 56; khoản 1 Điều 59; Điều 81;
Điều 82; Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; đim a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị S
-Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị S được ly hôn anh Hoàng Công S.
-Về con chung: Tiếp tục giao con chung là cháu Hoàng Trần Quỳnh Diệp,
sinh ngày 22/8/2019 cho chị Trần Thị S trực tiếp chăm sc, nuôi dưỡng cho đến
khi con chung đủ tuổi trưởng thành.
* Về ngha vụ cấp dưỡng: Đương sự chưa yêu cầu.
Anh Hoàng Công S c quyền, ngha vụ đi lại thăm nom, chăm sc con
chung không ai được quyền cản trở.
Vì lợi ích của con theo yêu cầu của cha mẹ hoặc tổ chức cá nhân theo quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân & Gia đình Tòa án c thể thay đổi người
trực tiếp nuôi dưỡng con.
-Về án phí: Buộc chị Trần Thị S phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, án phí của chị được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp
tại S cục Thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0006352 ngày 17/12/2024. Chị Trần Thị S đã nộp đủ án
phí.
Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn c mặt được quyền kháng cáo lên
Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt
được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết hợp lệ.
Nơi nhận T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKS H.Yên Thành THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự
- THA DS H.Yên Thành
- TAND tỉnh Nghệ An
- UBND xã Bắc Thành
- Lưu hs, VP Lê Thị Nhung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm